Làm cộng tác viên có phải đóng BHXH, khấu trừ thuế không?
Nội dung chính
Làm cộng tác viên có phải đóng BHXH, khấu trừ thuế không?
1. Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Bảo hiểm xã hội: Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì chỉ có người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng; người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. Bạn ký hợp đồng cộng tác viên thì bạn không thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm y tế: Theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. Bạn ký hợp đồng cộng tác viên thì bạn không thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm y tế.
Bảo hiểm thất nghiệp: Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013 thì người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Bạn ký hợp đồng cộng tác viên thì bạn không thuộc đối tượng phải tham gia bảo thất nghiệp.
==> Theo những quy định trên đây thì bạn là cộng tác viên nên không phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì:
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
==> Như bạn đã trình bày thì bạn làm cộng tác viên nhập dữ liệu tại công ty và không có ký hợp động lao động, chỉ ký hợp đồng cộng tác viên. Theo quy định trên đây đối với trường hợp của bạn nếu như thu nhập hàng tháng công ty trả cho bạn từ 2.000.000 đồng trở lên thì bạn sẽ bị khấu trừ 10% thu nhập, nếu trả dưới 2.000.000 đồng thì bạn sẽ không bị khấu trừ 10% thu nhập.
Nếu trong thời gian làm cộng tác viên tại công ty này bạn chỉ có thu nhập duy nhất tại công ty thì bạn có thể làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
Điều kiện làm cam kết 02/CK-TNCN đối với hợp đồng cộng tác viên:
- Phải có MST cá nhân tại thời điểm làm cam kết 02/CK-TNCN.
- Có thu nhập duy nhất tại 1 nơi. (Nếu có thu nhập tại 2 nơi thì không được làm cam kết 02/CK-TNCN mà phải khấu trừ 10%)
- Và ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.