Hướng dẫn điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư? Hồ sơ điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư gồm những gì?
Nội dung chính
Hồ sơ điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư gồm những gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn hồ sơ điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư gồm:
- Văn bản đề nghị gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
- Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư;
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
- Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
Hướng dẫn điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư? Hồ sơ điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư gồm những gì?
Thủ tục điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư như thế nào?
Thủ tục điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo Điều 55 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:
- Nhà đầu tư được điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư 2020, khoản 2 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP và thực hiện thủ tục điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
- Thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP được thực hiện như sau:
+ Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 55 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai và các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP;
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP;
+ Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét điều kiện gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP để lập báo cáo thẩm định trình cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư;
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
+ Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 55 Nghị định 31/2021/NĐ-CP cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 55 Nghị định 31/2021/NĐ-CP để gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
- Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất, trong thời hạn tối thiểu 06 tháng trước khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
Quy định về điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có nội dung như sau:
Điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư được điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, khoản 2 Điều 27 của Nghị định này và thực hiện thủ tục điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này.
Theo đó, trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư sau khi điều chỉnh không được vượt quá thời hạn quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư 2020.