15:08 - 13/11/2024

Hướng dẫn áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải?

Xin hỏi: Toà án nhân dân tối cao có hướng dẫn áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?

Nội dung chính

    Hướng dẫn áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải?

    Ngày 31/08/2023 Toà án nhân dân tối cao ban hành Công văn 174/TANDTC-PC năm 2023 về việc áp dụng điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

    Tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

    Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

    1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

    ...

    s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

    ...

    Theo đó, tại Công văn 174/TANDTC-PC năm 2023 có hướng dẫn về tình tiết “Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải” được hiểu là trường hợp người phạm tội thành khẩn khai nhận về hành vi phạm tội, ăn năn hối lỗi về việc mình đã gây ra; tình tiết “thành khẩn khai báo”, “ăn năn hối cải” không phải là hai tình tiết độc lập.

    Do đó, nếu người phạm tội “thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải” thì chỉ được coi là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

    Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được áp dụng đối với cá nhân bao gồm những tình tiết nào?

    Tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được áp dụng đối với cá nhân bao gồm:

    - Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

    - Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

    - Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

    - Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

    - Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

    - Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

    - Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

    - Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

    - Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

    - Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

    - Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

    - Phạm tội do lạc hậu;

    - Người phạm tội là phụ nữ có thai;

    - Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

    - Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

    - Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

    - Người phạm tội tự thú;

    - Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

    - Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

    - Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

    - Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

    - Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

    Các tình tiết nào được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại?

    Tại Điều 84 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại như sau:

    Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại

    1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

    a) Đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

    b) Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

    c) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

    d) Tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

    đ) Có nhiều đóng góp trong việc thực hiện chính sách xã hội.

    2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

    3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

    Như vậy, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại gồm có:

    - Đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

    - Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

    - Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

    - Tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

    - Có nhiều đóng góp trong việc thực hiện chính sách xã hội.

    7