Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư 2023 gồm những giấy tờ gì? Chứng chỉ hành nghề luật sư bị thu hồi trong những trường hợp nào?
Nội dung chính
Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư 2023 gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ quy định tại Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo từng trường hợp được xác định như sau:
(1) Đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Giấy chứng nhận sức khỏe;
- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
- Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
(2) Đối với người được miễn tập sự hành nghề luật sư
- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Giấy chứng nhận sức khỏe;
- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật (trừ trường hợp là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật thì không cần chuẩn bị nội dung này);
- Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư.
Ngoài ra, Sở Tư pháp kiểm tra, xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi Bộ Tư pháp trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư 2023 gồm những giấy tờ gì? Chứng chỉ hành nghề luật sư bị thu hồi trong những trường hợp nào?
Chứng chỉ hành nghề luật sư bị thu hồi trong những trường hợp nào?
Căn cứ quy định tại Điều 18 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 như sau:
Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không còn thường trú tại Việt Nam;
d) Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
đ) Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư;
e) Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;
g) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
h) Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
i) Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;
k) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Như vậy, người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì sẽ bị thu hồi Chứng chỉ.
Ai không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư?
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) về các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:
Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
...
4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không thường trú tại Việt Nam;
d) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;
đ) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
e) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
g) Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
Như vậy, người thuộc những trường hợp nêu trên sẽ không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.