09:08 - 19/12/2024

Đề thi giữa kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 6 có đáp án tham khảo năm 2024?

Tổng hợp một số đề thi giữa kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 6 có đáp án chi tiết cho các bạn học sinh tham khảo

Nội dung chính


    Đề thi giữa kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 6 có đáp án tham khảo năm 2024?

    Dưới đây là một số đề thi giữa kỳ 1 thi môn Ngữ văn lớp 6 sách Kết nối tri thức có đáp án gợi ý:

    ĐỀ SỐ 1

    Phần I: ĐỌC – HIỂU (3 điểm)

    Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

    Mình về với Bác đường xuôi,

    Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người

    Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời,

    Áo nâu, túi vải đẹp tươi lạ thường!

    Nhớ Người những sáng tinh sương,

    Ung dung yên ngựa trên đường suối reo.

    Nhớ chân Người bước lên đèo,

    Người đi rừng núi trông theo bóng Người…

    (Tố Hữu, Việt Bắc)

    Câu 1 (1 điểm): Khoanh tròn vào chữ cái đứng đầu đáp án đúng cho mỗi câu hỏi sau:

    1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?

    A. Lục bát

    B. Lục bát biến thể

    C. Thơ tự do

    D. Thơ tám chữ

    2. Các từ Bác, Người, Ông Cụ trong đoạn thơ dùng để chỉ ai?

    A. Tác giả

    B. Đồng bào Việt Bắc

    C. Chủ tịch Hồ Chí Minh

    D. Chỉ các đối tượng khác nhau

    3. Từ nào sau đây là từ láy?

    A. Sáng ngời

    B. Rừng núi

    C. Đẹp tươi

    D. Ung dung

    4. Đoạn thơ trên thể hiện tình cảm của ai đối với ai?

    A. Tình cảm của đồng bào Việt Bắc đối với Bác Hồ, với cách mạng

    B. Tình cảm của đồng bào Việt Bắc đối với tác giả

    C. Tình cảm của Bác Hồ đối với nhân dân

    D. Tình cảm của Bác Hồ đối với tác giả

    Câu 2 (0,5 điểm): Chỉ ra các tiếng mang vần trong hai câu thơ:

    Mình về với Bác đường xuôi,

    Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người.

    Câu 3 (0,5 điểm): Hình ảnh Bác Hồ hiện lên trong đoạn thơ có đặc điểm gì nổi bật?

    Câu 4 (1 điểm): Tìm và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên.

    Phần II: TẬP LÀM VĂN (7 điểm)

    Câu 1 (2 điểm): Viết đoạn văn nêu cảm nhận về một nhân vật đã học, trong đó có sử dụng 2 từ láy, 2 từ ghép

    Câu 2 (5 điểm): Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

    “Nhưng còn cần cho trẻ

    Tình yêu và lời ru

    Thế nên mẹ sinh ra

    Để bế bồng, chăm sóc

    Mẹ mang về tiếng hát

    Từ cái bống, cái bang

    Từ cái hoa rất thơm

    Từ cánh cò rất trắng

    Từ vị gừng rất đắng

    Từ vết lấm chưa khô

    Từ đầu nguồn cơn mưa

    Từ bãi sông cát vắng…”

    (Xuân Quỳnh, Chuyện cổ tích về loài người)

    GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ 1

    Phần I:

    Câu 1 (1 điểm):

    1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?

    Phương pháp giải:

    Đọc kĩ bài thơ, chú ý số chữ, số dòng của đoạn thơ

    => Đáp án: A

    2. Các từ Bác, Người, Ông Cụ trong đoạn thơ dùng để chỉ ai?

    Các từ Bác, Người, Ông Cụ trong đoạn thơ dùng để chỉ Chủ tịch Hồ Chí Minh

    => Đáp án: C

    3. Từ nào sau đây là từ láy?

    Từ “ung dung” là từ láy

    => Đáp án: D

    4. Đoạn thơ trên thể hiện tình cảm của ai đối với ai?

    Đoạn thơ trên thể hiện tình cảm của đồng bào Việt Bắc đối với Bác Hồ, với cách mạng

    => Đáp án: A

    Câu 2 (0,5 điểm):

    Các tiếng mang vần trong hai câu thơ đầu: xuôi - nguôi

    Câu 3 (0,5 điểm):

    Hình ảnh Bác Hồ hiện lên trong đoạn thơ có đặc điểm gì nổi bật?

    Hình ảnh Bác Hồ trong đoạn thơ: Là một Ông Cụ quắc thước, tinh anh, giản dị, có phong thái ung dung, lạc quan

    Câu 4 (1 điểm):

    Có nhiều biện pháp tu từ, có thể chỉ ra một trong các biện pháp sau:

    - Điệp ngữ Nhớ để nhấn mạnh và khẳng định tình cảm yêu mến của đồng bào Việt Bắc đối với Bác Hồ

    - Điệp ngữ Người để duy trì đối tượng biểu cảm trong đoạn thơ

    - Hoán dụ Việt Bắc không nguôi nhớ Người để diễn tả tình cảm nhớ thương, quyến luyến của đồng bào Việt Bắc dành cho Bác

    - Hoán dụ rừng núi trông theo bóng Người để diễn tả sự yêu quý, lưu luyến, không nỡ xa Bác của đồng bào Việt Bắc

    Phần II (7 điểm)

    Câu 1 (2 điểm):

    Viết đoạn văn nêu cảm nhận về một nhân vật đã học, trong đó có sử dụng 2 từ láy, 2 từ ghép

    Bài tham khảo:

    Nhân vật Dế Mèn là nhân vật mà nhà văn Tô Hoài tưởng tượng ra. Và thông qua nhân vật này, nhà văn đã gửi đến cho chúng ta những bài học bổ ích. Trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên, Dế Mèn là một chàng dế thanh niên mới lớn, thông minh, cường tráng, khỏe mạnh, đẹp đẽ. Trong cái thế giới nhỏ bé ấy, chú Dế Mèn thực sự tự mãn với khả năng của mình. Và để vẽ lên chân dung một chú Dế oai phong, lẫm liệt, nhà văn Tô Hoài không tiếc lời khi mô tả cái càng khỏe khoắn, bộ răng trên miệng, bộ vuốt ở chân… tất cả đều toát lên vẻ đẹp, sức hấp dẫn của một chú Dế Mèn mới lớn. Vì một lúc bốc đồng, xốc nổi, Dế Mèn đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt. Sau khi chôn cất Dế Choắt, Mèn đứng lặng rất lâu và nghĩ về bài học, nghĩ về những gì mà mình đã gây ra cho mọi nguời, Dế Mèn đã dần nhận ra những sai lầm của mình… Sau bài học đầu đời đến với mình ấy, Dế Mèn đã thấm thía nhiều bài học cho mình. Như vậy, mượn câu chuyện của chú Dế Mèn, tác giả Tô Hoài muốn nói tới câu chuyện của con người, đó là sự khiêm tốn, nhường nhịn, không được kiêu ngạo như chú Dế Mèn. Nhưng khi gây ra lỗi lầm thì phải biết phục thiện, phải yêu thương cuộc sống, yêu thương những người xung quanh như chú Dế Mèn trong đoạn trích.

    >>> Tải về để xem đầy đủ 03 đề thi giữa kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 6 (có đáp án chi tiết)

    Lưu ý: Đề thi giữa kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 6 chỉ mang tính chất tham khảo.

    Đề thi giữa kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 6 có đáp án năm 2024?

    Đề thi giữa kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 6 có đáp án năm 2024? (Hình từ Internet)

    Đánh giá định kỳ của học sinh lớp 6 được thực hiện như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT thì việc đánh giá định kỳ của học sinh lớp 6 được thực hiện như sau:

    (i) Đánh giá định kì (không thực hiện đối với cụm chuyên đề học tập), gồm đánh giá giữa kì và đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.

    Trong đó:

    - Thời gian làm bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đối với môn học (không bao gồm cụm chuyên đề học tập) có từ 70 tiết/năm học trở xuống là 45 phút, đối với môn học (không bao gồm cụm chuyên đề học tập) có trên 70 tiết/năm học từ 60 phút đến 90 phút; đối với môn chuyên tối đa 120 phút.

    - Đối với bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng điểm số, đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của đề kiểm tra, đáp ứng theo yêu cầu cần đạt của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

    - Đối với bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng nhận xét, bài thực hành, dự án học tập, phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá theo yêu cầu cần đạt của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông trước khi thực hiện.

    (ii) Trong mỗi học kì, mỗi môn học đánh giá bằng nhận xét có 01 (một) lần đánh giá giữa kì và 01 (một) lần đánh giá cuối kì.

    (iii) Trong mỗi học kì, mỗi môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có 01 (một) điểm đánh giá giữa kì (sau đây viết tắt là ĐĐGgk) và 01 (một) điểm đánh giá cuối kì (sau đây viết tắt là ĐĐGck).

    (iv) Những học sinh không tham gia kiểm tra, đánh giá đủ số lần nếu có lí do bất khả kháng thì được kiểm tra, đánh giá bù với yêu cầu cần đạt tương đương với lần kiểm tra, đánh giá còn thiếu. Việc kiểm tra, đánh giá bù được thực hiện theo từng học kì.

    (v) Trường hợp học sinh không tham gia kiểm tra, đánh giá bù thì được đánh giá mức Chưa đạt hoặc nhận 0 (không) điểm đối với lần kiểm tra, đánh giá còn thiếu.

    Nhiệm vụ của học sinh là gì?

    Căn cứ Điều 34 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGĐDT quy định về nhiệm vụ của học sinh như sau:

    - Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.

    - Kính trọng cha mẹ, cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường và những người lớn tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước.

    - Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân.

    - Tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp học, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; giúp đỡ gia đình, tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông.

    - Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường.

    20