10:55 - 13/11/2024

Chứng chỉ hành nghề dược bắt buộc phải có đối với nhân viên bán thuốc?

Chứng chỉ hành nghề dược bắt buộc phải có đối với nhân viên bán thuốc? Đã được cấp chứng chỉ hành nghề y có được cấp chứng chỉ hành nghề dược? Cho thuê chứng chỉ hành nghề dược có bị thu hồi không?

Nội dung chính

    Chứng chỉ hành nghề dược bắt buộc phải có đối với nhân viên bán thuốc?

    Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Luật dược 2016 yêu cầu vị trí công việc phải có Chứng chỉ hành nghề dược
    - Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dược.

    - Người phụ trách về bảo đảm chất lượng của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc.

    - Người phụ trách công tác dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

    Như vậy, nếu là nhân viên bán thuốc đồng thời là người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược thì phải có chứng chỉ thì mới được hành nghề. Còn nếu bên cơ sở tuyển dụng nhân viên vào chỉ đơn thuần làm nhân viên bán thuốc thì không cần chứng chỉ hành nghề.

    Đã được cấp chứng chỉ hành nghề y có được cấp chứng chỉ hành nghề dược?

    Theo Điều 13 Luật Dược 2016 thì điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dược được quy định như sau:

    1. Có văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn (sau đây gọi chung là văn bằng chuyên môn) được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam phù hợp với vị trí công việc và cơ sở kinh doanh dược bao gồm:

    a) Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược (sau đây gọi là Bằng dược sỹ);

    b) Bằng tốt nghiệp đại học ngành y đa khoa;

    c) Bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ truyền hoặc đại học ngành dược cổ truyền;

    d) Bằng tốt nghiệp đại học ngành sinh học;

    đ) Bằng tốt nghiệp đại học ngành hóa học;

    e) Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược;

    g) Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược;

    h) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành y;

    i) Bằng tốt nghiệp trung cấp y học cổ truyền hoặc dược cổ truyền;

    k) Văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược;

    l) Giấy chứng nhận về lương y, giấy chứng nhận về lương dược, giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận khác về y dược cổ truyền được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực.

    Việc áp dụng Điều kiện về văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận quy định tại Điểm l Khoản này do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phù hợp với Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của Nhân dân ở từng địa phương trong từng thời kỳ.

    2. Có thời gian thực hành tại cơ sở kinh doanh dược, bộ phận dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trường đào tạo chuyên ngành dược, cơ sở nghiên cứu dược, cơ sở kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ quan quản lý về dược hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ sở dược); cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn của người hành nghề theo quy định sau đây:

    a) Đối với người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định tại Khoản 9 Điều 28 của Luật này thì không yêu cầu thời gian thực hành nhưng phải cập nhật kiến thức chuyên môn về dược;

    b) Đối với người có trình độ chuyên khoa sau đại học phù hợp với phạm vi hành nghề thì được giảm thời gian thực hành theo quy định của Chính phủ;

    c) Đối với người có văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm l Khoản 1 Điều 13 của Luật này thì thời gian thực hành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

    3. Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề dược do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.

    4. Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa án; trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của Tòa án;

    b) Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    5. Đối với người tự nguyện xin cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi, phải đáp ứng đủ Điều kiện theo quy định tại Điều này.

    Căn cứ quy định trên thì đã được cấp chứng chỉ hành nghề y nhưng nếu đáp ứng các điều kiện trên vẫn được cấp chứng chỉ hành nghề dược. Hiện tại chưa có quy định những người được cấp chứng chỉ hành nghề y sẽ không được cấp chứng chỉ hành nghề dược và ngược lại.

    Cho thuê chứng chỉ hành nghề dược có bị thu hồi không?

    Căn cứ Điều 28 Luật dược 2016 quy định các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dược bao gồm:

    - Chứng chỉ hành nghề dược được cấp không đúng thẩm quyền.

    - Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược của mình.

    - Chứng chỉ hành nghề dược bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp Chứng chỉ hành nghề dược.

    - Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược.

    - Cá nhân có từ 02 Chứng chỉ hành nghề dược trở lên.

    - Người có chứng chỉ hành nghề cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề dược.

    - ...

    Như vậy, căn cứ quy định trên thì hành vi cho thuê chứng chỉ hành nghề dược thuộc các trường hợp bị thu hồi, do đó cá nhân nào có hành cho thuê chứng chỉ hành nghề dược sẽ bị thu hồi theo quy định.

    Trân trọng!

    13