20:35 - 01/12/2024

Chưa đủ tuổi lái xe gây tai nạn giao thông chết người thì bị xử phạt như thế nào?

Quy định hiện hành về chưa đủ tuổi lái xe gây tai nạn giao thông chết người thì bị xử phạt như thế nào?

Nội dung chính

    Quy định về độ tuổi lái xe mới nhất?

    Căn cứ khoản 1 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 về độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:

    - Người đủ 16 tuổi trở lên được phép điều khiển xe gắn máy,

    - Người đủ 18 tuổi có thể lái xe các loại thuộc hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

    - Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE

    - Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;

    - Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE; 

    Với các hạng bằng cao hơn, người lái xe cần đạt độ tuổi cao hơn, từ 21 đến 27 tuổi tùy loại phương tiện. 

    Ngoài ra tuổi lái xe tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.

    Lưu ý: Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025

    Chưa đủ tuổi lái xe gây tai nạn giao thông chết người thì bị xử phạt như thế nào?

    Chưa đủ tuổi lái xe gây tai nạn giao thông chết người thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ internet)

    Truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi chưa đủ tuổi lái xe gây tai nạn giao thông chết người như thế nào?

    Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 và khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

    Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
    1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
    2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

    Đồng thời, tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định tham gia giao thông đường bộ như sau:

    (1) Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    - Làm chết người;

    - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    - Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

    (2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    - Không có giấy phép lái xe theo quy định;

    - Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

    - Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

    - Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

    - Làm chết 02 người;

    - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

    - Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

    (3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    - Làm chết 03 người trở lên;

    - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

    - Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

    (4) Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

    (5) Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Như vậy, người chưa đủ tuổi lái xe nếu gây tai nạn chết người vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó:

    - Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trong đó có tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ khi gây thiệt hại nghiêm trọng với hình phạt tù lên đến 15 năm.

    - Người dưới 16 tuổi tuy đã đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với một số tội danh, nhưng tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ không thuộc trong những tội danh mà người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự. 

    Chủ phương tiện giao xe hoặc để cho người chưa đủ tuổi điều khiển xe tham gia giao thông thì bị xử phạt thế nào?

    Căn cứ điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:

    Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    ...
    đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
    ...

    Theo đó, chủ phương tiện giao xe hoặc để cho người chưa đủ tuổi điều khiển xe tham gia giao thông thì có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức.

    Trường hợp người chưa đủ tuổi gây tai nạn giao thông thì người chủ sở hữu, quản lý phương tiện có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (Điều 264 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 76 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), với hình phạt cao nhất có thể đến 7 năm tù.

    Ngoài trách nhiệm hành chính, hình sự thì người vi phạm còn phải chịu trách nhiệm dân sự về bồi thường thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng cho người bị thiệt hại.

    21