14:46 - 11/11/2024

Chủ doanh nghiệp tư nhân có chịu trách nhiệm về các khoản nợ do người đại diện ủy quyền gây ra với công ty khác không?

Chủ doanh nghiệp tư nhân có chịu trách nhiệm về các khoản nợ do người đại diện ủy quyền gây ra với công ty khác không? Thành lập doanh nghiệp tư nhân bằng tài sản của cá nhân có chuyển sang tài sản của công ty không? Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình không? 

Nội dung chính

    Chủ doanh nghiệp tư nhân có chịu trách nhiệm về các khoản nợ do người đại diện ủy quyền gây ra với công ty khác không? 

    Tại Điều 15 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức, theo đó: 

    1. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba.

    2. Người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; thực hiện quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện.

    3. Người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện do vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền.

    Theo đó, khi khoản nợ 6 tỷ của doanh nghiệp bạn phát sinh với công ty B thông qua người đại diện theo ủy quyền, bạn là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân thì bạn phải cử đại diện chịu trách nhiệm trước bên thứ ba. Bạn sẽ không trực tiếp chịu trách nhiệm về khoản nợ do người đại diện ủy quyền gây ra mà sẽ do một người được bạn cử để chịu trách nhiệm thanh toán khoản nợ với công ty B.

    Còn đối với người dại diện theo ủy quyền trong thời gian bạn đi nước ngoài sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp với bạn.

    Thành lập doanh nghiệp tư nhân bằng tài sản của cá nhân có chuyển sang tài sản của công ty không?

    Theo Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn, cụ thể như sau: 

    1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

    a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

    b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.

    2. Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

    b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;

    c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;

    d) Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.

    3. Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

    4. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

    5. Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền mặt.

    Như vậy, khi thành lập doanh nghiệp tư nhân bằng tài sản của bạn thì bạn không cần phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp nên tài sản bạn góp vốn vào công ty vẫn là của bạn. 

    Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình không? 

    Căn cứ Điều 191 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cho thuê doanh nghiệp tư nhân

    Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.

    Với quy định này, khi bạn muốn cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình thì bạn vẫn có quyền cho thuê.

    Tuy nhiên, bạn cần phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực.

     

    11