09:23 - 18/12/2024

Chính sách khuyến khích của Nhà nước đối với các hoạt động đầu tư xây dựng là gì? Hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng?

Những chính sách khuyến khích của Nhà nước đối với các hoạt động đầu tư xây dựng là gì? Hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng?

Nội dung chính

    Những chính sách khuyến khích của Nhà nước đối với các hoạt động đầu tư xây dựng là gì?

    Căn cứ tại Điều 10 Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định chính sách khuyến khích trong hoạt động đầu tư xây dựng như sau:

    - Khuyến khích hoạt động đầu tư xây dựng nhằm bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; xây dựng nhà ở xã hội; hoạt động đầu tư xây dựng theo quy hoạch ở miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng chịu ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu.

    - Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các thành phần kinh tế được đối xử bình đẳng trước pháp luật, được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động đầu tư xây dựng; ưu tiên nhà thầu có công trình được Nhà nước trao tặng giải thưởng chất lượng công trình xây dựng khi tham gia đấu thầu trong hoạt động xây dựng.

    - Từng bước chuyển giao một số dịch vụ công do cơ quan quản lý nhà nước đang thực hiện trong hoạt động đầu tư xây dựng cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ khả năng, điều kiện đảm nhận.

    - Nhà nước có chính sách khuyến khích nghiên cứu, áp dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đầu tư xây dựng; hoạt động đầu tư, chứng nhận công trình xây dựng sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên, bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường; phát triển đô thị sinh thái, đô thị thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.

    Chính sách khuyến khích của Nhà nước đối với các hoạt động đầu tư xây dựng là gì? Hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng?

    Chính sách khuyến khích của Nhà nước đối với các hoạt động đầu tư xây dựng là gì? Hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng?

    Hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng?

    Căn cứ tại Điều 12 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bổ sung bởi điểm c khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định nội dung này như sau:

    Các hành vi bị nghiêm cấm
    1. Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật này.
    2. Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật này.
    3. Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.
    4. Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
    5. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công trái với quy định của Luật này.
    6. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
    7. Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
    8. Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.
    9. Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.
    10. Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.
    11. Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.
    12. Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.
    13. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
    14. Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.

    Theo đó, các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng được quy định cụ thể như trên.

    Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng là gì?

    Căn cứ tại Điều 68 Luật Xây dựng năm 2014 quy định quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng cụ thể như sau:

    - Về quyền:

    + Lập, quản lý dự án khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Luật này;

    + Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về lập, quản lý dự án;

    + Lựa chọn, ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn để lập, quản lý dự án;

    + Tổ chức lập, quản lý dự án; quyết định thành lập, giải thể Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo thẩm quyền;

    + Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

    - Về nghĩa vụ:

    + Xác định yêu cầu, nội dung nhiệm vụ lập dự án; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết trong trường hợp thuê tư vấn lập dự án; tổ chức nghiệm thu kết quả lập dự án và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng;

    + Lựa chọn tổ chức tư vấn lập dự án có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Luật này;

    + Chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác của các thông tin, tài liệu được cung cấp cho tư vấn khi lập dự án; trình dự án với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;

    + Lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự án theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án và của người quyết định đầu tư;

    + Tổ chức quản lý thực hiện dự án theo quy định tại Điều 66 của Luật này;

    + Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án; định kỳ báo cáo việc thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

    + Thu hồi vốn, trả nợ vốn vay đối với dự án có yêu cầu về thu hồi vốn, trả nợ vốn vay;

    + Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    26