22:29 - 27/01/2025

Cá nhân lợi dụng chức vụ của mình để mượn tài sản của người khác rồi chiếm đoạt bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?

Cá nhân lợi dụng chức vụ của mình để chiếm đoạt tài sản của người khác bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?

Nội dung chính

    Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được hiểu thế nào?

    Căn cứ tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

    Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặctài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
    a) Có tổ chức;
    b) Có tính chất chuyên nghiệp;
    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
    e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
    g) Tái phạm nguy hiểm.
    3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Dựa theo quy định trên, ta có thể hiểu lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi mà một người lợi dụng sự tin tưởng của người khác để vay, mượn, thuê tài sản hoặc nhận tài sản mà không có ý định trả lại.

    Sau khi nhận được tài sản, người đó có thể sử dụng các thủ đoạn lừa dối hoặc bỏ trốn, dẫn đến việc chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng tài sản vào mục đích trái phép, làm cho việc hoàn trả tài sản trở nên không thể thực hiện được.

    Hành vi này thường xuất phát từ ý định cố ý chiếm đoạt tài sản, và mục đích cuối cùng là chiếm dụng tài sản của người khác một cách bất hợp pháp.

    Cá nhân lợi dụng chức vụ của mình để chiếm đoạt tài sản của người khác bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?

    Cá nhân lợi dụng chức vụ của mình để mượn tài sản của người khác rồi chiếm đoạt bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào? (Hình từ Internet)

    Cá nhân lợi dụng chức vụ của mình để mượn tài sản rồi chiếm đoạt bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?

    Tại điểm d Khoản 2 Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về việc cá nhân có hành vi lợi dụng chức vụ để chiếm đoạt tài sản của người khác như sau:

    Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
    ...
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
    a) Có tổ chức;
    b) Có tính chất chuyên nghiệp;
    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
    e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
    g) Tái phạm nguy hiểm.
    ...

    Theo đó, người lợi dụng chức vụ của mình nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác được xem là tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự từ 02 năm đến 07 năm.

    Cá nhân lợi dụng chức vụ của mình để chiếm đoạt tài sản của người khác bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?

    (Hình từ Internet)

    Phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản 02 lần có thuộc tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự?

    Căn cứ khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

    Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
    1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
    a) Phạm tội có tổ chức;
    b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
    d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
    đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
    e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
    g) Phạm tội 02 lần trở lên;
    h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
    ...

    Theo đó, phạm tội 02 lần trở lên là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
    Như vậy, phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản từ 02 lần trở lên thuộc tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định.

     

    28
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ