Lễ Tuyên thệ nhậm chức là gì? Những chức danh phải thực hiện Lễ Tuyên thệ nhậm chức tại Việt Nam?
Nội dung chính
Lễ Tuyên thệ nhậm chức là gì?
Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể về định nghĩa của "Lễ Tuyên thệ nhậm chức". Tuy nhiên, dựa trên những quy định về Lễ Tuyên thệ nhậm chức, có thể hiểu Lễ Tuyên thệ nhậm chức là quy trình bắt buộc với cá nhân được bầu đảm nhiệm một trong 4 chức danh quan trọng trong bộ máy nhà nước.
Người tuyên thệ phải đứng trước Quốc kỳ để thực hiện tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp.
Lễ Tuyên thệ nhậm chức là gì? Chức danh nào phải thực hiện lễ tuyên thệ nhậm chức? (Hình ảnh từ Internet)
Những chức danh phải thực hiện Lễ Tuyên thệ nhậm chức?
Theo quy định tại Điều 70 Hiến pháp 2013, Điều 31 Nghị quyết 71/2022/QH15 về Nội quy kỳ họp Quốc hội, những chức danh phải thực hiện lễ tuyên thệ nhậm chức gồm: Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Tiêu chuẩn 04 chức danh phải tuyên thệ khi nhậm chức
* Tiêu chuẩn chung: Theo quy định tại tiểu mục 1 Mục I Quy định 214-QĐ/TW năm 2020.
* Tiêu chuẩn cụ thể:
(1) Tiêu chuẩn Chủ tịch nước
(tiết 2.4 tiểu mục 2 Mục I Quy định 214-QĐ/TW năm 2020)
Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực:
Có uy tín cao, là trung tâm đoàn kết trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng và nhân dân. Có năng lực nổi trội, toàn diện trên các mặt công tác, nhất là lĩnh vực đối nội, đối ngoại, an ninh, quốc phòng; hiểu biết sâu, rộng về công tác tư pháp.
Là trung tâm đoàn kết các lực lượng xã hội và các cộng đồng dân tộc trong, ngoài nước. Quyết liệt trong lãnh đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc trưởng ban, bộ, ngành Trung ương; tham gia Bộ Chính trị trọn một nhiệm kỳ trở lên; trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
(2) Tiêu chuẩn Chủ tịch Quốc hội
(tiết 2.6 tiểu mục 2 Mục I Quy định 214-QĐ/TW năm 2020)
Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực:
Có uy tín cao, là trung tâm đoàn kết trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng, trong Quốc hội và nhân dân. Quyết liệt trong lãnh đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
Có năng lực nổi trội, toàn diện trong các lĩnh vực công tác, nhất là trong việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trong việc chỉ đạo thể chế hoá đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng về xây dựng pháp luật, giám sát thực thi pháp luật và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước; bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân và bảo đảm mọi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Hiểu biết sâu sắc hệ thống pháp luật của Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế. Có năng lực điều hành chất lượng, hiệu quả các phiên họp Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc trưởng ban, bộ, ngành Trung ương; tham gia Bộ Chính trị trọn một nhiệm kỳ trở lên; trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
(3) Tiêu chuẩn Thủ tướng Chính phủ
(tiết 2.5 tiểu mục 2 Mục I Quy định 214-QĐ/TW năm 2020)
Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực:
Có uy tín cao, là trung tâm đoàn kết trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng và nhân dân. Có năng lực nổi trội toàn diện trên các lĩnh vực, nhất là trong hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; tư duy nhạy bén, năng động, quyết đoán, quyết liệt, quyết định kịp thời những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến lĩnh vực hành pháp.
Hiểu biết sâu, rộng nền hành chính quốc gia, kinh tế - xã hội đất nước; kinh tế, chính trị thế giới và hội nhập quốc tế. Có năng lực toàn diện về tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành cơ quan hành chính nhà nước và hệ thống chính trị. Có năng lực cụ thể hoá và tổ chức thực hiện hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc trưởng ban, bộ, ngành Trung ương; tham gia Bộ Chính trị trọn một nhiệm kỳ trở lên; trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
(4) Tiêu chuẩn Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
(tiết 2.16 tiểu mục 2 Mục I Quy định 214-QĐ/TW năm 2020)
Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực:
Có trình độ cao và am hiểu sâu sắc về hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế; đủ tiêu chuẩn chức danh Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Có năng lực cụ thể hoá và tổ chức thực hiện hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực được phân công; có năng lực xây dựng pháp luật.
Có kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của các cơ quan tư pháp; công tâm, khách quan trong chỉ đạo công tác xét xử.
Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp tỉnh hoặc lãnh đạo các ban, bộ, ngành Trung ương. Là Uỷ viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương trọn một nhiệm kỳ trở lên.
Trình tự Lễ Tuyên thệ nhậm chức
Theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị quyết 71/2022/QH15 về Nội quy kỳ họp Quốc hội lễ tuyên thệ nhậm chức được tiến hành theo trình tự sau đây:
(1) Quân nhạc cử nhạc nghi lễ và đội tiêu binh vào vị trí;
(2) Người tuyên thệ chào Quốc kỳ, tiến vào vị trí tuyên thệ và tiến hành tuyên thệ;
(3) Sau khi tuyên thệ, người tuyên thệ phát biểu nhậm chức.
Trong quá trình diễn ra, Đại biểu Quốc hội, người được mời tham dự, dự thính tại phiên họp đứng trang nghiêm chứng kiến Lễ tuyên thệ.