14:00 - 25/10/2024

Biện pháp tu từ là gì? Các biện pháp tu từ trong văn học? Tác dụng của các loại biện pháp tu từ?

Biện pháp tu từ là gì? Các biện pháp tu từ trong văn học? Tác dụng của các loại biện pháp tu từ? Yêu cầu về nhận biết các biện pháp tu từ đối vơi học sinh như thế nào?

Nội dung chính

    Biện pháp tu từ là gì?

    Biện pháp tu từ là cách sử dụng ngôn ngữ một cách đặc biệt, không theo nghĩa thông thường mà nhằm mục đích nhấn mạnh, tô đậm ý, tạo ra những hình ảnh, âm thanh, cảm xúc sinh động, gây ấn tượng cho người đọc, người nghe.

    Biện pháp tu từ là gì? Các biện pháp tu từ trong văn học? Tác dụng của các loại biện pháp tu từ?

    Biện pháp tu từ là gì? Các biện pháp tu từ trong văn học? Tác dụng của các loại biện pháp tu từ? (Hình từ Internet)

    Các biện pháp tu từ trong văn học? Tác dụng của các loại biện pháp tu từ?

    (1) Biện pháp so sánh

    Định nghĩa: So sánh là biện pháp tu từ đối chiếu hai sự vật, hiện tượng có nét tương đồng nhằm làm nổi bật đặc điểm của sự vật, hiện tượng được miêu tả.

    Cấu trúc: Thường có các từ ngữ so sánh như: như, tựa, hơn, bằng,...

    Tác dụng: Giúp hình ảnh trở nên rõ ràng, cụ thể và dễ hiểu hơn. Nó làm tăng sức biểu cảm của sự vật, hiện tượng và giúp người đọc, người nghe dễ dàng liên tưởng.

    dụ: Mặt trời dâng chậm chậm, lơ lửng như một quả bóng bay mềm mại. (Bài văn Buổi sáng ở TP.HCM)

    (2) Biện pháp nhân hóa

    Định nghĩa: Nhân hóa là biện pháp tu từ gán cho các sự vật, hiện tượng hoặc con vật những hành động, tính cách, trạng thái giống con người.

    Cấu trúc: Sử dụng động từ, tính từ chỉ hành động, trạng thái của con người để miêu tả các sự vật vô tri vô giác.

    Tác dụng: Làm cho sự vật, hiện tượng trở nên sống động, gần gũi với con người, tăng cường cảm xúc và khả năng liên tưởng cho người đọc.

    Ví dụ: Khăn thương nhớ ai

              Khăn rơi xuống đất

              Khăn thương nhớ ai

              Khăn vắt lên vai

              Khăn thương nhớ ai

              Khăn chùi nước mắt...

    (3) Biện pháp ẩn dụ

    Định nghĩa: Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên của sự vật, hiện tượng khác có sự tương đồng về đặc điểm, tính chất hoặc chức năng.

    Cấu trúc: Không sử dụng từ ngữ so sánh như "như", "giống" mà trực tiếp thay thế đối tượng cần so sánh.

    Tác dụng: Làm tăng tính biểu cảm, giúp người đọc suy ngẫm về nhiều tầng ý nghĩa ẩn sâu đằng sau hình ảnh.

    Ví dụ: Thuyền về có nhớ bến chăng?

         Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

    Tác dụng: Đây là phép ẩn dụ, ý nói thuyền là người con trai và bến là người con gái . Sự nhớ mong chờ đợi của người con gái đối với chàng trai khi xa nhà xa quê hương

    (4) Biện pháp hoán dụ

    Định nghĩa: Hoán dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên của sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi, ví dụ như bộ phận với toàn thể, dấu hiệu với đối tượng.

    Cấu trúc: Dựa trên quan hệ liên tưởng giữa hai sự vật có mối liên kết chặt chẽ với nhau.

    Tác dụng: Làm cho cách diễn đạt trở nên ngắn gọn, hàm súc mà vẫn giữ nguyên được ý nghĩa biểu đạt.

    Ví dụ: Vì lợi ích mười năm trồng cây

           Vì lợi ích trăm năm trồng người

    Tác dụng: Đây là phép hoán dụ, là câu nói quen thuộc của Bác Hồ nói về việc rèn luyện, đạo đức con người

     (5) Biện pháp nói quá

    Định nghĩa: Nói quá là biện pháp tu từ diễn tả sự việc, hiện tượng bằng cách phóng đại nó vượt quá thực tế nhằm nhấn mạnh ý nghĩa hoặc tạo sự ấn tượng mạnh mẽ.

    Cấu trúc: Dùng những từ ngữ mạnh mẽ, vượt quá sự thật để biểu đạt sự vật.

    Tác dụng: Tạo ấn tượng, tăng sức biểu cảm và làm cho câu nói trở nên độc đáo.

    Ví dụ: Đời người có một gan tay

           Ai hay ngủ ngày còn lại một gang

    (6) Biện pháp nói giảm, nói tránh

    Định nghĩa: Nói giảm, nói tránh là cách diễn đạt tế nhị, nhẹ nhàng hơn nhằm tránh sự thô bạo hoặc gây cảm giác đau buồn, khó chịu.

    Cấu trúc: Sử dụng các từ ngữ giảm nhẹ mức độ của sự việc hoặc hiện tượng.

    Tác dụng: Tạo sự lịch sự, giảm bớt tính gay gắt, giúp câu văn, câu nói trở nên tinh tế hơn.

    Ví dụ: "Anh ấy đã ra đi mãi mãi."

    Thay vì nói "chết," người viết sử dụng cụm từ "ra đi mãi mãi" để diễn tả một cách nhẹ nhàng hơn về cái chết.

    (7) Biện pháp điệp từ

    Định nghĩa: Điệp từ là biện pháp tu từ lặp lại một từ hoặc cụm từ nhiều lần trong câu hoặc đoạn văn nhằm nhấn mạnh ý hoặc tạo nhịp điệu cho câu văn.

    Cấu trúc: Lặp lại một hoặc nhiều từ ngữ.

    Tác dụng: Nhấn mạnh ý tưởng, cảm xúc hoặc hành động, tạo nhịp điệu cho câu văn, gây ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc.

    Ví dụ: Trông trời, trông đất, trông mây

       Trông mưa, trông gió, trông ngày, trông đêm

    Mỗi biện pháp tu từ đều có một tác dụng riêng, nhưng tất cả đều nhằm mục đích tăng cường hiệu quả biểu đạt của câu văn, giúp người đọc có thể cảm nhận sâu sắc hơn về ý nghĩa, cảm xúc và hình ảnh được tác giả truyền tải.

    (8) Biện pháp đảo ngữ

    Định nghĩa: Đảo ngữ là biện pháp thay đổi vị trí thông thường của các thành phần trong câu, nhằm nhấn mạnh một ý tưởng hoặc tạo ra một hiệu ứng thẩm mỹ đặc biệt.

    Cấu trúc: Đảo vị trí giữa chủ ngữ và vị ngữ, hoặc giữa các thành phần khác của câu.

    Tác dụng: Tạo ấn tượng mới lạ, giúp câu văn có nhịp điệu và ý nghĩa sâu sắc hơn, thu hút sự chú ý của người đọc.

    Ví dụ: Lom khom dưới núi tiều vài chú

              Lác đác bên sông chợ mấy nhà.

    (9) Biện pháp liệt kê

    Định nghĩa: Liệt kê là biện pháp sắp xếp các từ ngữ cùng loại liên tiếp nhau nhằm miêu tả chi tiết, đầy đủ về sự vật, hiện tượng hoặc sự việc.

    Cấu trúc: Sử dụng các danh từ, động từ, tính từ cùng loại.

    Tác dụng: Tăng sức gợi hình, gợi cảm, giúp người đọc hình dung rõ ràng và đầy đủ về nội dung mà tác giả muốn truyền tải.

    Ví dụ: Nào là rượu, nào là chè, nào là bánh

    Mỗi biện pháp tu từ đều có tác dụng riêng, góp phần làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn hơn. Tất cả đều nhằm mục đích tăng cường hiệu quả biểu đạt của câu văn, giúp người đọc có thể cảm nhận sâu sắc hơn về ý nghĩa, cảm xúc và hình ảnh mà tác giả muốn truyền tải.

    Yêu cầu về nhận biết các biện pháp tu từ đối với học sinh như thế nào?

    Căn cứ theo Chương trình giáo dục phổ thông – Môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định cụ thể như sau:

    - Lớp 3: Nhận biết được vần và biện pháp tu từ so sánh trong thơ và hiểu được đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ so sánh

    - Lớp 4: Hiểu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hoá

    - Lớp 5: Hiểu được đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ

    - Lớp 6: Nhận biết và bước đầu nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ.

    - Lớp 7: Nhận biết và nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ. Hiểu được đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ nói quá, nói giảm nói tránh

    - Lớp 8: Hiểu được đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ đảo ngữ, câu hỏi tu từ

    - Lớp 9: Nhận biết và phân tích được nét độc đáo về hình thức của bài thơ thể hiện qua bố cục, kết cấu, ngôn ngữ, biện pháp tu từ. Hiểu được đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ chơi chữ, điệp thanh và điệp vần

    - Lớp 10: Hiểu được đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ chêm xen, liệt kê

    - Lớp 11: Hiểu được đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc, đối

    - Lớp 12: Hiểu được đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ nói mỉa, nghịch ngữ

    20