08:57 - 13/11/2024

Bên mang thai hộ được mang thai hộ tối đa bao nhiêu lần?

Bên mang thai hộ được mang thai hộ tối đa bao nhiêu lần? Người mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ bao nhiêu tháng trở lên mới được hưởng chế độ thai sản khi sinh con?

Nội dung chính

    Bên mang thai hộ được mang thai hộ tối đa bao nhiêu lần?

    Tại Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về trường hợp điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

    Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

    1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

    2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

    b) Vợ chồng đang không có con chung;

    c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

    3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

    b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

    c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

    d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

    đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

    4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

    5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, bên mang thai hộ được mang thai hộ chỉ được 01 lần và phải là người đã từng sinh con.

    Bên mang thai hộ được mang thai hộ tối đa bao nhiêu lần?

    Bên mang thai hộ được mang thai hộ tối đa bao nhiêu lần? (Hình từ Internet)

    Người mang thai hộ nếu bị sẩy thai thì được hưởng chế độ thai sản tối đa là bao nhiêu ngày?

    Tại Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định về chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ như sau:

    Chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ

    Chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

    1. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

    Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

    2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

    a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

    b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

    c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

    d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

    Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

    ....

    Như vậy, người mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi sẩy thai sẽ được nghỉ việc với thời gian tối đa như sau:

    - 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

    - 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

    - 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

    - 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

    Lưu ý: thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

    Người mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ bao nhiêu tháng trở lên mới được hưởng chế độ thai sản khi sinh con?

    Tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ như sau:

    Chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ

    ...

    3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh con mà có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:

    a) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con;

    b) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội;

    Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

    Thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

    c) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con.

    ...

    Tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản cụ thể như sau:

    Điều kiện hưởng chế độ thai sản

    1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Lao động nữ mang thai;

    b) Lao động nữ sinh con;

    c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

    d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

    đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

    e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

    2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

    4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

    Như vậy, người lao động nữ mang thai hộ sinh con để được hưởng chế độ thai sản cần có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

    Trường hợp đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

    5