13:41 - 13/01/2025

Bao nhiêu điểm thì ở lại lớp năm 2024-2025?

Bao nhiêu điểm thì ở lại lớp năm 2024 - 2025? Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học được xác định như thế nào?

Nội dung chính

    Bao nhiêu điểm thì ở lại lớp năm 2024 - 2025?

    Căn cứ tại Điều 12 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định trường hợp ở lại lớp như sau:

    Được lên lớp, đánh giá lại trong kì nghỉ hè, không được lên lớp

    1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp hoặc được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông:

    a) Kết quả rèn luyện cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại sau khi rèn luyện trong kì nghỉ hè theo quy định tại Điều 13 Thông tư này) được đánh giá mức Đạt trở lên.

    b) Kết quả học tập cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 14 Thông tư này) được đánh giá mức Đạt trở lên.

    c) Nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm học (tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ học có phép và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục).

    ..

    3. Học sinh không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì không được lên lớp hoặc không được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông.

    Bên cạnh đó tại điều 15 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định như sau:

    Lên lớp hoặc không được lên lớp

    1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp:

    a) Hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên;

    b) Nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại).

    2. Học sinh thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì không được lên lớp:

    a) Nghỉ quá 45 buổi học trong năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại);

    b) Học lực cả năm loại Kém hoặc học lực và hạnh kiểm cả năm loại yếu;

    c) Sau khi đã được kiểm tra lại một số môn học, môn đánh giá bằng điểm có điểm trung bình dưới 5,0 hay môn đánh giá bằng nhận xét bị xếp loại CĐ, để xếp loại lại học lực cả năm nhưng vẫn không đạt loại trung bình.

    d) Hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu, nhưng không hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện trong kỳ nghỉ hè nên vẫn bị xếp loại yếu về hạnh kiểm.

    Như vậy, theo quy định mới thì chỉ có 2 trường hợp học sinh sẽ ở lại lớp hẳn khi nghỉ quá 45 ngày, và cả kết quả học tập và kết quả rèn luyện đều xếp loại chưa đạt hoặc kết quả rèn luyện, học tập Chưa đạt nhưng sau khi kiểm tra hoặc rèn luyện lại trong hè không được xếp loại Đạt trở lên.

    Quy định mới đã bỏ việc học sinh có điểm trung bình dưới 2,0 phải ở lại lớp hẳn (loại kém).

    Năm học 2024-2025: Bao nhiêu điểm thì ở lại lớp?Năm học 2024-2025: Bao nhiêu điểm thì ở lại lớp? (Hình từ Internet)

    Có những hình thức đánh giá học sinh nào hiện nay?

    Căn cứ Điều 5 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT có quy định về những hình thức đánh giá học sinh như sau:

    (1) Đánh giá bằng nhận xét

    - Giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập; đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.

    - Học sinh dùng hình thức nói hoặc viết để tự nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của bản thân.

    - Cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham gia vào quá trình giáo dục học sinh cung cấp thông tin phản hồi về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh.

    - Đánh giá bằng nhận xét kết quả rèn luyện và học tập của học sinh được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học.

    (2) Đánh giá bằng điểm số

    - Giáo viên dùng điểm số để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.

    - Đánh giá bằng điểm số được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học.

    (3) Hình thức đánh giá đối với các môn học

    - Đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học: Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.

    - Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông, ngoại trừ các môn học nêu trên; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

    Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học được xác định như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định như sau:

    Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

    (1) Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì:

    - Mức Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật.

    - Mức Khá: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt được mức Tốt.

    - Mức Đạt: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

    - Mức Chưa đạt: Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

    (2) Kết quả rèn luyện của học sinh cả năm học:

    - Mức Tốt: học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá từ mức Khá trở lên.

    - Mức Khá: học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá từ mức Đạt trở lên; học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Tốt; học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá mức Đạt hoặc Chưa đạt.

    - Mức Đạt: học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Khá, Đạt hoặc Chưa đạt; học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá mức Chưa đạt.

    - Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

    17
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ