Ai có nghĩa vụ kê khai tài sản hằng năm? Công chức tẩu tán tài sản thì bị xử lý như thế nào?
Nội dung chính
Ai có nghĩa vụ kê khai tài sản hằng năm?
Căn cứ khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập:
Phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập
...
3. Kê khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
a) Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12;
b) Người không thuộc quy định tại điểm a khoản này làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.
...
Căn cứ Điều 10 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định người có nghĩa vụ kê khai hằng năm:
Người có nghĩa vụ kê khai hằng năm
Người có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 36 của Luật Phòng, chống tham nhũng bao gồm:
1. Các ngạch công chức và chức danh sau đây:
a) Chấp hành viên;
b) Điều tra viên;
c) Kế toán viên;
d) Kiểm lâm viên;
đ) Kiểm sát viên;
e) Kiểm soát viên ngân hàng;
g) Kiểm soát viên thị trường;
h) Kiểm toán viên;
i) Kiểm tra viên của Đảng;
k) Kiểm tra viên hải quan;
l) Kiểm tra viên thuế;
m) Thanh tra viên;
...
Theo đó, người có nghĩa vụ kê khai tài sản hằng năm, bao gồm:
(1) Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên.
(2) Các ngạch công chức và chức danh sau đây:
- Chấp hành viên;
- Điều tra viên;
- Kế toán viên;
- Kiểm lâm viên;
- Kiểm sát viên;
- Kiểm soát viên ngân hàng;
- Kiểm soát viên thị trường;
- Kiểm toán viên;
- Kiểm tra viên của Đảng;
- Kiểm tra viên hải quan;
- Kiểm tra viên thuế;
- Thanh tra viên;
- Thẩm phán.
(3) Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP.
(4) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Công chức có nghĩa vụ kê khai tài sản mà tẩu tán tài sản thì bị xử lý như thế nào?
Căn cứ Điều 20 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định xử lý hành vi vi phạm đối với người kê khai:
Xử lý hành vi vi phạm đối với người kê khai
1. Người có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý theo quy định tại Điều 51 của Luật Phòng, chống tham nhũng.
2. Người có nghĩa vụ kê khai mà tẩu tán, che dấu tài sản, thu nhập, cản trở hoạt động kiểm soát tài sản, thu nhập, không nộp bản kê khai sau 02 lần được đôn đốc bằng văn bản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, bãi nhiệm, buộc thôi việc, giáng cấp bậc quân hàm, giáng cấp bậc hàm.
Theo đó, công chức có nghĩa vụ kê khai tài sản mà tẩu tán tài sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng một trong các hình thức sau:
- Cảnh cáo;
- Hạ bậc lương;
- Giáng chức;
- Cách chức;
- Bãi nhiệm;
- Buộc thôi việc;
- Giáng cấp bậc quân hàm, giáng cấp bậc hàm.
Ai có nghĩa vụ kê khai tài sản hằng năm? Công chức tẩu tán tài sản thì bị xử lý như thế nào? (Hình Internet)
Công chức có nghĩa vụ kê khai phải kê khai những tài sản nào?
Căn cứ Điều 35 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định tài sản, thu nhập phải kê khai:
Tài sản, thu nhập phải kê khai
1. Tài sản, thu nhập phải kê khai bao gồm:
a) Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;
b) Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;
c) Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
d) Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.
2. Chính phủ quy định mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập quy định tại Điều này.
Theo quy định trên, công chức có nghĩa vụ kê khai phải kê khai những tài sản sau:
- Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;
- Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;
- Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
- Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.