17:12 - 14/02/2025

2 Thông tư hướng dẫn chi trả chế độ khi tinh gọn bộ máy theo Nghị định 178

2 Thông tư hướng dẫn chi trả chế độ khi tinh gọn bộ máy theo Nghị định 178? Nghị định 178 về tinh gọn bộ máy áp dụng cho những đối tượng nào?

Nội dung chính

    2 Thông tư hướng dẫn chi trả chế độ khi tinh gọn bộ máy theo Nghị định 178

    Nghị định 178/2024/NĐ-CP về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị được được chính phủ ban hành vào ngày 31/12/2024 và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.

    Sau đó, vào ngày 17/01/2025, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 1/2025/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP.

    Và tiếp theo vào ngày 24/01/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 07/2025/TT-BTC hướng dẫn xác định nguồn kinh phí và lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP.

    Theo đó, hiện tại có 2 Thông tư hướng dẫn chi trả chế độ khi tinh gọn bộ máy theo Nghị định 178/2024/NĐ-CPThông tư 07/2025/TT-BTC và Thông tư 1/2025/TT-BNV.

    2 Thông tư hướng dẫn chi trả chế độ khi tinh gọn bộ máy theo Nghị định 178

    2 Thông tư hướng dẫn chi trả chế độ khi tinh gọn bộ máy theo Nghị định 178 (Hình từ Internet)

    Nghị định 178 về tinh gọn bộ máy quy định những chính sách, chế độ cụ thể nào?

    Theo Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định chính sách, chế độ, gồm: Chính sách đối với người nghỉ việc (nghỉ hưu và nghỉ thôi việc); chính sách đối với người thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bầu cử, bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý thấp hơn; chính sách tăng cường đi công tác ở cơ sở; chính sách trọng dụng người có phẩm chất, năng lực nổi trội; chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp; trách nhiệm thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã; lực lượng vũ trang (gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu) trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp của hệ thống chính trị, gồm:

    - Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã và lực lượng vũ trang.

    - Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của các cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; của các bộ, ngành, cơ quan ở trung ương; thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

    - Đơn vị sự nghiệp công lập khác (không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này) hoàn thành việc sắp xếp tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.

    Nghị định 178 về tinh gọn bộ máy áp dụng cho những đối tượng cụ thể nào?

    Theo Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, nghị định 178 về tinh gọn bộ máy áp dụng cho những đối tượng cụ thể sau đây:

    (1) Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và lực lượng vũ trang do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp (sau đây viết tắt là sắp xếp tổ chức bộ máy) quy định tại Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, bao gồm:

    + Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức;

    + Cán bộ, công chức cấp xã;

    + Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức;

    + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

    + Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;

    + Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

    (2) Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và cán bộ nghỉ thôi việc theo nguyện vọng thực hiện theo quy định tại Nghị định khác của Chính phủ.

    saved-content
    unsaved-content
    329