Quy định về việc loại bỏ lưới tọa độ trên bản đồ địa chính năm 2025 như thế nào?

Khi nào được phép loại bỏ lưới tọa độ trên bản đồ địa chính? Mục đích lập bản đồ địa chính là để làm gì?

Nội dung chính

    Quy định về việc loại bỏ lưới tọa độ trên bản đồ địa chính năm 2025 như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 4 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT có quy định như sau:

    Điều 4. Khung bản đồ và lưới tọa độ trên bản đồ địa chính
    [...]
    4. Lưới tọa độ trên bản đồ địa chính là lưới tọa độ vuông góc, được thể hiện tại các giao điểm trục tọa độ X với trục tọa độ Y để xác định khoảng cách 10 cm trên bản đồ, ký hiệu bằng dấu chữ thập (+), gọi tắt là lưới kilômét (km), được xác định theo số chẵn 10 của giá trị tọa độ X và tọa độ Y đối với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 và 1:500, chẵn 100 của giá trị tọa độ X và tọa độ Y đối với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000 và 1:10.000. Khi lưới km trùng đè lên yếu tố nội dung quan trọng khác của bản đồ dẫn tới khó đọc hoặc nhầm lẫn nội dung thì được phép loại bỏ.
    5. Trình bày khung bản đồ, lưới tọa độ vuông góc và chữ, số, ký hiệu ở khung bản đồ theo hướng Bắc; trường hợp cần trình bày thêm chữ, số ở khung ngoài phía Tây hoặc phía Đông thì thể hiện hướng ra bên ngoài khung bản đồ.

    Căn cứ theo quy định trên thì ta có thể hiểu lưới tọa độ trên bản đồ địa chính là lưới tọa độ vuông góc, được thể hiện tại các giao điểm trục tọa độ X với trục tọa độ Y để xác định khoảng cách 10 cm trên bản đồ, ký hiệu bằng dấu chữ thập (+), gọi tắt là lưới kilômét (km), được xác định theo số chẵn 10 của giá trị tọa độ X và tọa độ Y đối với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 và 1:500, chẵn 100 của giá trị tọa độ X và tọa độ Y đối với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000 và 1:10.000.

    Như vậy, lưới tọa độ trên bản đồ địa chính năm 2025 vẫn là thành phần bắt buộc thể hiện, trừ trường hợp đặc biệt khi nó gây cản trở việc thể hiện thông tin bản đồ, thì có thể loại bỏ theo đúng quy định pháp luật.

    Quy định về việc loại bỏ lưới tọa độ trên bản đồ địa chính năm 2025 như thế nào?

    Quy định về việc loại bỏ lưới tọa độ trên bản đồ địa chính năm 2025 như thế nào? (Hình từ Internet)

    Hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính mà phải lập thiết kế kỹ thuật dự toán, phương án nhiệm vự thì thực thiện thế nào?

    Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có quy định về hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính mà phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ thì thực hiện như sau:

    (1) Rà soát, xác định khu vực cần lập bản đồ địa chính: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tổ chức rà soát sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính trên địa bàn, xác định, tổng hợp nhu cầu thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khu vực, phạm vi cần lập bản đồ địa chính.

    Đối với khu vực thực hiện trích đo bản đồ địa chính thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai chấp thuận, cho phép thực hiện đồng thời với quá trình thẩm định phương án nhiệm vụ do chủ đầu tư đề xuất quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    (2) Khảo sát, lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ: Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ hoặc cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư (sau đây gọi là chủ đầu tư dự án, nhiệm vụ) có trách nhiệm tổ chức khảo sát khu vực đo đạc lập bản đồ địa chính, lập, trình phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ; chủ đầu tư dự án, nhiệm vụ được lựa chọn đơn vị tư vấn lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ để thực hiện theo quy định của pháp luật.

    (3) Thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định nội dung thiết kế kỹ thuật trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ. Cơ quan thẩm định nội dung dự toán kinh phí trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.

    (4) Phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ và bố trí kinh phí thực hiện: Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ và bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách.

    (5) Triển khai thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ sau khi được phê duyệt, gồm:

    - Lựa chọn đơn vị thực hiện. Chủ đầu tư dự án, nhiệm vụ được lựa chọn đơn vị tư vấn thi công, đơn vị tư vấn giám sát, kiểm tra để thực hiện thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ

    - Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện

    - Phổ biến, tuyên truyền kế hoạch triển khai thực hiện

    - Lập lưới địa chính, lưới khống chế đo vẽ (nếu có)

    - Thu thập thông tin, dữ liệu về thửa đất, người sử dụng đất, người được giao đất để quản lý

    - Xác định ranh giới thửa đất; lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất;

    - Đo vẽ ranh giới thửa đất và các đối tượng địa lý có liên quan

    - Biên tập bản đồ địa chính; lập phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất; công khai bản đồ địa chính

    - Lập sổ mục kê đất đai

    - Ký xác nhận, phê duyệt sản phẩm

    - Giao nộp sản phẩm.

    Mục đích lập bản đồ địa chính là để làm gì?

    Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có quy định bản đồ địa chính được lập để sử dụng cho các mục đích sau:

    - Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;

    - Thống kê, kiểm kê đất đai; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; trưng dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; điều tra, đánh giá đất đai;

    - Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng đất; xử lý vi phạm pháp luật đất đai và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai;

    - Các mục đích quản lý đất đai khác theo quy định của pháp luật.

    Chuyên viên pháp lý Võ Phi
    saved-content
    unsaved-content
    9