Năm 2025 thời hạn khởi công xây dựng công trình là bao lâu kể từ khi chủ đầu được cấp Giấy phép xây dựng?

Chủ đầu tư phải khởi công xây dựng trong thời hạn bao lâu kể từ ngày được cấp Giấy phép xây dựng? Chủ đầu tư phải gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng cho cơ quan nào?

Nội dung chính

Năm 2025 thời hạn khởi công xây dựng công trình là bao lâu kể từ khi chủ đầu được cấp Giấy phép xây dựng?

Căn cứ Điều 90 Luật Xây dựng 2014 quy định như sau: 

Điều 90. Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng
1. Tên công trình thuộc dự án.
2. Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.
3. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.
4. Loại, cấp công trình xây dựng.
5. Cốt xây dựng công trình.
6. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
7. Mật độ xây dựng (nếu có).
8. Hệ số sử dụng đất (nếu có).
9. Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.
10. Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng

Từ quy định trên có thể hiểu chủ đầu tư có thời hạn khởi công xây dựng công trình xây dựng kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng là không quá 12 tháng. 

Theo quy định hiện hành thời hạn khởi công xây dựng công trình là bao lâu kể từ khi chủ đầu được cấp Giấy phép xây dựng?

Năm 2025 thời hạn khởi công xây dựng công trình là bao lâu kể từ khi chủ đầu được cấp Giấy phép xây dựng? (Hình từ Internet)

Chủ đầu tư phải gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng cho cơ quan nào? 

Căn cứ Điều 107 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về điều kiện khởi công xây dựng công trình như sau: 

Điều 107. Điều kiện khởi công xây dựng công trình
1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;
b) Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;
c) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;
d) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của pháp luật;
đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;
e) Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.
[...]

Theo đó, một trong những điều kiện để chủ đầu tư khởi công xây dựng công trình là chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất 3 ngày làm việc. 

Như vậy, chủ đầu tư phải gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng công trình cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương.

Các công trình xây dựng nào chủ đầu tư phải gửi thông báo về thời điểm khởi công xây dựng theo quy định mới?

Căn cứ Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về các trường hợp chủ đầu tư phải gửi thông báo về thời điểm khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương như sau:

[1] Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

[2] Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

[3] Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định Luật Xây dựng 2014;

[4] Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

[5] Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

Lưu ý: Trên đây là các trường hợp được miễn Giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, trước khi khởi công xây dựng chủ đầu tư có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, trừ nhà ở riêng lẻ tại [5] và hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. 

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Châu Doanh
saved-content
unsaved-content
22