Khi việc thu hồi đất dẫn đến phải di dời mồ mả, người dân có được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ không?

Khi việc thu hồi đất dẫn đến phải di dời mồ mả, người dân có được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ không? Người dân được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ như thế nào?

Nội dung chính

    Nhà nước thu hồi đất là gì?

    Căn cứ khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024 giải thích Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.

    Khi việc thu hồi đất dẫn đến phải di dời mồ mả, người dân có được Nhà nước bồi thường hỗ trợ không?

    Tại Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP có quy định về nội dung lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất như sau:

    Điều 3. Lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
    1. Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm:
    a) Tổng diện tích đất thu hồi (tổng hợp các phương án chi tiết tại khoản 2 Điều này), diện tích từng loại đất thu hồi;
    b) Tổng số người có đất thu hồi;
    c) Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm (nếu có);
    d) Phương án bố trí tái định cư: số hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư, các khu tái định cư, địa điểm khu tái định cư, hình thức tái định cư (bằng đất, bằng nhà ở) (nếu có);
    đ) Phương án di dời mồ mả trong phạm vi đất thu hồi (nếu có);
    e) Phương án di chuyển các công trình hạ tầng trong phạm vi đất thu hồi (nếu có);
    g) Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác;
    h) Tiến độ thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
    i) Phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
    k) Các nội dung khác liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có).
    [...]

    Theo đó, khi việc thu hồi đất dẫn đến phải di dời mồ mả, người dân có thể được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ theo quy định.

    Khi việc thu hồi đất dẫn đến phải di dời mồ mả, người dân có được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ không?

    Khi việc thu hồi đất dẫn đến phải di dời mồ mả, người dân có được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ không? (Hình từ Internet)

    Khi việc thu hồi đất dẫn đến phải di dời mồ mả, người dân được Nhà nước bồi thường hỗ trợ như thế nào?

    Căn cứ Điều 15 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 15. Bồi thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm bố trí quỹ đất trong các nghĩa trang theo quy hoạch để di dời mồ mả khi thu hồi đất.
    2. Đối với mồ mả trong phạm vi đất thu hồi phải di dời thì được bồi thường các chi phí bao gồm: chi phí đào, bốc, di dời, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp để di dời mồ mả đến vị trí mới trong nghĩa trang theo quy hoạch của địa phương; trường hợp tự thu xếp việc di chuyển mồ mả ngoài khu vực được bố trí thì được hỗ trợ tiền.
    Trường hợp quận, thành phố, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất thu hồi không còn quỹ đất trong các nghĩa trang thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát quỹ đất tại địa bàn các đơn vị hành chính cấp huyện khác để bố trí di dời mồ mả, quy định chính sách hỗ trợ để khuyến khích hình thức hoả táng, lưu giữ tro cốt tại các cơ sở lưu giữ tro cốt nhằm thực hiện nếp sống văn minh, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, góp phần bảo vệ môi trường.
    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường, hỗ trợ tại khoản này phù hợp với tập quán và thực tế tại địa phương.
    3. Trường hợp mồ mả trong phạm vi đất thu hồi phải di dời mà không có người thân thực hiện việc di dời thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mồ mả phải di dời tiến hành các thủ tục di dời mồ mả theo phong tục, tập quán tại địa phương; kinh phí di dời được tính trong kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.

    Bên cạnh đó, điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định 151/2025/NĐ-CP có quy định như sau:

    Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
    [...]
    2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về các nội dung quy định tại các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai như sau:
    [...]
    b) Bố trí quỹ đất trong các nghĩa trang theo quy hoạch để di dời mồ mả khi thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP;
    [...]

    Khi thu hồi đất dẫn đến phải di dời mồ mả, người dân được Nhà nước bồi thường hỗ trợ với nội dung cụ thể như sau:

    • Được bồi thường chi phí di dời mồ mả, gồm: đào, bốc, di chuyển, xây mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp.
    • Nếu tự thu xếp di dời ra ngoài khu vực bố trí, sẽ được hỗ trợ bằng tiền.
    • Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí quỹ đất trong các nghĩa trang theo quy hoạch để di dời mồ mả khi thu hồi đất; nếu không còn quỹ đất, tỉnh sẽ xem xét địa phương khác và khuyến khích hỏa táng, lưu giữ tro cốt.
    • Nếu không có thân nhân thực hiện, việc di dời do Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp tổ chức thực hiện; kinh phí tính vào chi phí bồi thường khi thu hồi đất.

    Như vậy, người dân vẫn được hỗ trợ hợp lý trong quá trình di dời mồ mả khi bị thu hồi đất, đảm bảo phù hợp phong tục và thực tế địa phương.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Việt Anh
    saved-content
    unsaved-content
    4