Hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Lovera Vista cần những giấy tờ gì?
Nội dung chính
Hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Lovera Vista cần những giấy tờ gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 42 Luật Công chứng 2024 quy định hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng bán căn hộ chung cư Lovera Vista cần những giấy tờ sau đây:
[1] Dự thảo giao dịch;
[2] Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng, gồm:
- Thẻ căn cước;
- Hoặc hộ chiếu;
- Hoặc giấy tờ khác để xác định nhân thân của người yêu cầu công chứng theo quy định của pháp luật;
[3] Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hoặc bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xử lý tài sản hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp giao dịch liên quan đến tài sản đó;
[4] Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
- Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã khai thác được các thông tin quy định tại [2], [3], [4] trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật thì người yêu cầu công chứng không phải nộp các giấy tờ này nhưng phải nộp phí khai thác dữ liệu theo quy định của pháp luật để tổ chức hành nghề công chứng khai thác dữ liệu.
Lưu ý: Người yêu cầu công chứng có thể nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng bằng hình thức trực tuyến, trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến tổ chức hành nghề công chứng.
Hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Lovera Vista cần những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)
Công chứng viên có trách nhiệm thực hiện các việc gì khi công chứng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Lovera Vista ?
Căn cứ khoản 2, 3, 4 Điều 42 Luật Công chứng 2024 quy định khi công chứng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Lovera Vista công chứng viên có các trách nhiệm như sau:
[1] Công chứng viên kiểm tra các giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng, nếu hồ sơ đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì tiếp nhận giải quyết;
- Trường hợp từ chối tiếp nhận thì trực tiếp giải thích rõ lý do hoặc trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người yêu cầu công chứng.
[2] Công chứng viên hướng dẫn, giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia giao dịch.
[3] Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc tham gia giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, bị cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc công chứng viên tiến hành xác minh, yêu cầu giám định theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;
- Trường hợp người yêu cầu công chứng không làm rõ được và từ chối việc xác minh, yêu cầu giám định hoặc đã xác minh, giám định nhưng vẫn không làm rõ được thì công chứng viên từ chối công chứng.
[4] Công chứng viên kiểm tra dự thảo giao dịch.
- Nếu trong dự thảo giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa;
+ Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên từ chối công chứng.
Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 53 Luật Công chứng 2024 quy định về công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch như sau:
[1] Việc công chứng văn bản sửa đổi, bổ sung, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận hoặc cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã ký kết hợp đồng đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Việc công chứng văn bản sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ văn bản là hành vi pháp lý đơn phương được thực hiện khi có yêu cầu của người đã ký kết văn bản đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
[2] Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 58 Luật Công chứng 2024, việc công chứng văn bản sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch đã được công chứng do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng nơi đã thực hiện việc công chứng đó tiến hành;
- Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng nơi đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện.
- Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng tạm ngừng hoạt động thì việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch đã được công chứng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Luật Công chứng 2024.
[3] Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng giao dịch quy định tại Chương V Luật Công chứng 2024.