Hành vi đổ gạch lên phần đất của người khác có thể bị xử phạt bao nhiêu?

Đổ gạch lên đất người khác có thuộc hành vi bị cấm theo luật không? Nếu đổ gạch lên đất của người khác thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Nội dung chính

Hành vi đổ gạch lên phần đất của người khác có thuộc trường hợp bị cấm theo quy định không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định về hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai, cụ thể:

Điều 11. Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai
1. Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
2. Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
3. Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
5. Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
6. Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
7. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
8. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
11. Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

Như vậy theo quy định trên thì hành vi đổ gạch lên phần đất của người khác nếu làm ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất hợp pháp của họ thì bị coi là hành vi cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất và thuộc trường hợp bị nghiêm cấm theo quy định phap luật.Hành vi đổ gạch lên phần đất của người khác có thể bị xử phạt bao nhiêu?

Hành vi đổ gạch lên phần đất của người khác có thể bị xử phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Hành vi đổ gạch lên phần đất của người khác có thể bị xử phạt bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về việc cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác, cụ thể:

Điều 15. Cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đưa vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất thuộc quyền sử dụng của người khác hoặc thửa đất thuộc quyền sử dụng của mình mà cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đào bới, xây tường, làm hàng rào trên đất thuộc quyền sử dụng của mình hoặc của người khác mà cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt, cụ thể:

Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này không vượt quá mức phạt tiền tối đa theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân (trừ khoản 4, 5, 6 Điều 18, khoản 1 Điều 19, điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 20, Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định này). Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
[...]

Do đó, hành vi đổ gạch lên phần đất của người khác mà gây cản trở việc sử dụng đất của người khác thì có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu do cá nhân thực hiện, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt sẽ gấp đôi, có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Ngoài ra, người vi phạm còn bị buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất theo quy định.

Những ai có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai?

Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định những người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bao gồm:

(1) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định tại Điều 30 và Điều 31 Nghị định 123/2024/NĐ-CP

(2) Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra cấp tỉnh thành lập, công chức làm công tác địa chính cấp xã; công chức, viên chức thuộc cơ quan có chức năng quản lý đất đai các cấp đang thi hành công vụ.

Công chức, viên chức kiểm lâm đang thi hành công vụ được lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm liên quan đến đất lâm nghiệp. Người thuộc lực lượng Công an nhân dân đang thi hành công vụ được lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này; người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân đang thi hành công vụ được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng;

(3) Đối với người có thẩm quyền đang thi hành công vụ không thuộc các chức danh quy định tại (2) hoặc không thuộc địa bàn quản lý của mình mà phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì phải lập biên bản làm việc để ghi nhận sự việc và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền để lập biên bản vi phạm hành chính.

Chuyên viên pháp lý Lê Nguyễn Minh Tâm
saved-content
unsaved-content
1