Doanh nghiệp có bị thu hồi đất không khi không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo Luật Đất đai 2024?

Doanh nghiệp có bị thu hồi đất không khi không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước? Nếu doanh nghiệp không chấp hành việc bàn giao đất có bị cưỡng chế thu hồi đất không?

Nội dung chính

    Doanh nghiệp có bị thu hồi đất không khi không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo Luật Đất đai 2024? 

    Căn cứ khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
    1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
    2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
    3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
    4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
    5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
    6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
    [...]

    Như vậy, doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thuộc trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. 

    Doanh nghiệp có bị thu hồi đất không khi không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo Luật Đất đai 2024?

    Doanh nghiệp có bị thu hồi đất không khi không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo Luật Đất đai 2024? (Hình từ Internet)

    Nếu doanh nghiệp không chấp hành việc bàn giao đất có bị cưỡng chế thu hồi đất không?

    Căn cứ khoản 7 Điều 87 Luật Đất đai 2024 quy định về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau: 

    - Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    - Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến hành trong thời gian 10 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không chấp hành việc bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 89 Luật Đất đai 2024.

    Như vậy, nếu sau 10 ngày vận động, thuyết phục mà doanh nghiệp vẫn không chấp hành việc bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất. 

    Theo đó, căn cứ tại khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai 2024 quyết định cưỡng chế thu hồi đất được ban hành khi có đủ các điều kiện sau:

    [1] Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục;

    [2] Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

    [3] Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;

    [4] Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

    Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

    Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được cần đảm bảo các nguyên tắc nào? 

    Căn cứ khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai 2024 việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

    [1] Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;

    [2] Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 10 giờ đêm ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật, ngày lễ theo truyền thống của đồng bào dân tộc; trong thời gian 15 ngày trước và sau thời gian nghỉ Tết Âm lịch và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương;

    [3] Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và đối tượng khác có liên quan đến khu đất thu hồi (nếu có).

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Châu Doanh
    saved-content
    unsaved-content
    3