Xây dựng Cảng thủy nội địa Đại Lai gần sân Bay Gia Bình (đề xuất) ở đâu?
Mua bán Đất tại Bắc Ninh
Nội dung chính
Xây dựng Cảng thủy nội địa Đại Lai gần sân Bay Gia Bình (đề xuất) ở đâu?
Theo quy hoạch, Cảng thủy nội địa Đại Lai được đề xuất xây dựng tại địa bàn xã Đại Lai, tỉnh Bắc Ninh. Cảng sẽ nằm trên bãi sông hữu Đuống, đoạn lý trình từ K44 đến K48 đê hữu Đuống - một khu vực hiện đang được tỉnh Bắc Ninh đề xuất điều chỉnh quy hoạch đê điều để làm cơ sở pháp lý triển khai dự án.
Vị trí này có vai trò đặc biệt quan trọng, nằm trong chiến lược phát triển hạ tầng đồng bộ của tỉnh Bắc Ninh. Cảng Đại Lai được kỳ vọng sẽ trở thành công trình hạ tầng phục vụ trực tiếp cho quá trình xây dựng Cảng hàng không quốc tế Gia Bình ở gần đó.
Dự án sân Bay Gia Bình quy mô lớn, nhu cầu vận chuyển vật liệu xây dựng (ước tính lên đến 45 triệu m³) là rất cao. Khoảng 80% khối lượng vật liệu này dự kiến sẽ được vận chuyển bằng đường thủy và cảng Đại Lai sẽ là đầu mối tiếp nhận và trung chuyển chính, giúp giảm áp lực lớn lên hệ thống giao thông đường bộ, đảm bảo tiến độ thi công sân bay.
Về lâu dài cảng thủy nội địa Đại Lai không chỉ phục vụ xây dựng sân bay mà còn hướng tới mục tiêu hình thành một trung tâm trung chuyển hàng hóa, thúc đẩy phát triển hạ tầng logistics cho toàn khu vực phía Nam sông Đuống.
Cảng thủy nội địa Đại Lai có quy mô diện tích khoảng 80 ha và công suất thiết kế khoảng 2,5 triệu tấn hàng hóa mỗi năm.
Tuy nhiên, dự án đang gặp vướng mắc vì vị trí xây dựng dự kiến hiện chưa nằm trong danh mục các bãi sông được phép nghiên cứu xây dựng theo quy hoạch đê điều hiện hành. Để tháo gỡ vướng mắc này, UBND tỉnh Bắc Ninh đã có đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép điều chỉnh, bổ sung khu vực này vào quy hoạch tạo cơ sở pháp lý để triển khai dự án thuận lợi.

Xây dựng Cảng thủy nội địa Đại Lai gần sân Bay Gia Bình (đề xuất) ở đâu? (Hình từ internet)
Hồ sơ thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng thủy nội địa Đại Lai gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 08/2021/NĐ-CP quy định về thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng, bến thủy nội địa:
Điều 15. Thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng, bến thủy nội địa
[...]
3. Hồ sơ thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng thủy nội địa, gồm:
a) Đơn đề nghị thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng thủy nội địa theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hồ sơ dự án;
c) Bản sao văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
d) Bình đồ vị trí xây dựng cảng thủy nội địa: Thể hiện địa danh, vị trí công trình cảng, kho, bãi, vùng nước, lý trình (km) sông, kênh, rạch; vùng đất; các công trình liền kề (nếu có). Vùng nước trên bản vẽ phải thể hiện chiều rộng tối thiểu từ mép bờ đến hết chiều rộng luồng. Bình đồ được lập trên hệ tọa độ quốc gia VN2000 và cao độ nhà nước, có tỷ lệ từ 1/500 đến 1/1.000.
4. Hồ sơ thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến thủy nội địa, gồm:
a) Đơn đề nghị thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến thủy nội địa theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
c) Sơ đồ mặt bằng vị trí dự kiến xây dựng bến thủy nội địa: Thể hiện địa danh, vị trí công trình, vùng đất, vùng nước trước bến thủy nội địa, lý trình (km) sông, kênh, rạch và các công trình liền kề (nếu có).
Theo đó, Hồ sơ thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng thủy nội địa Đại Lai gồm:
- Đơn đề nghị thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng thủy nội địa theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 08/2021/NĐ-CP;
- Hồ sơ dự án;
- Bản sao văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Bình đồ vị trí xây dựng cảng thủy nội địa: Thể hiện địa danh, vị trí công trình cảng, kho, bãi, vùng nước, lý trình (km) sông, kênh, rạch; vùng đất; các công trình liền kề (nếu có).
Vùng nước trên bản vẽ phải thể hiện chiều rộng tối thiểu từ mép bờ đến hết chiều rộng luồng. Bình đồ được lập trên hệ tọa độ quốc gia VN2000 và cao độ nhà nước, có tỷ lệ từ 1/500 đến 1/1.000.
Quy định chung về đầu tư xây dựng và hoạt động cảng thủy nội địa thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 08/2021/NĐ-CP quy định chung về đầu tư xây dựng và hoạt động cảng thủy nội địa như sau:
- Đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và quy định tại Nghị định này.
- Vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu không được chồng lấn với luồng đường thủy nội địa; chiều dài vùng nước cảng, bến thủy nội địa không vượt quá vùng đất tiếp giáp với sông, kênh, rạch được cơ quan có thẩm quyền cấp để xây dựng cảng, bến thủy nội địa.
- Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu phải được cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động theo quy định trước khi đưa vào khai thác, sử dụng. Trong quá trình khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu, chủ đầu tư, người quản lý khai thác phải tuân thủ, chấp hành quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa, pháp luật khác có liên quan và những nội dung trong quyết định công bố hoạt động; các phương tiện, thiết bị xếp, dỡ hàng hóa, thiết bị neo đậu phục vụ hoạt động của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu phải được bảo đảm an toàn kỹ thuật theo quy định.
- Đối với cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu xếp dỡ, chuyển tải hàng hóa nguy hiểm phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo quản, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.
- Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu đã hết thời hạn hoạt động ghi trong quyết định công bố, nếu không được gia hạn hoạt động thì chủ cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu phải tháo dỡ công trình, thiết bị có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, rà quét và thanh thải vật chướng ngại trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu (nếu có) trong thời gian 60 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoạt động.
Cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn tổ chức giám sát việc tháo, dỡ công trình cảng, bến thủy nội địa, rà quét và thanh thải vật chướng ngại trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu.
- Quy định về quản lý đầu tư xây dựng, hoạt động khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu tại Nghị định này không áp dụng đối với cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
