Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Bình Dương đổi thành gì sau sáp nhập từ ngày 1/7/2025?
Nội dung chính
Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Bình Dương đổi thành gì sau sáp nhập từ ngày 1/7/2025?
Theo Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định Văn phòng đăng ký đất đai là tổ chức đăng ký đất đai, là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh; có chức năng thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận), đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai, cung cấp dịch vụ công về đất đai và hỗ trợ công tác quản lý nhà nước khác về đất đai trên địa bàn cấp tỉnh.
Trước khi sáp nhập thì địa chỉ Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Bình Dương nằm tại số 321 Phú Lợi, Phường Phú Lợi, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
Tuy nhiên, Nghị quyết 1685/NQ-UBTVQH15 từ ngày 1/7/2025 Bình Dương, TP Hồ Chí Minh và Bà Rịa - Vũng Tàu sáp nhập thành TP Hồ Chí Minh mới
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh
Trên cơ sở Đề án số 356/ĐA-CP ngày 09 tháng 05 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh (mới) năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
[...]
88. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Phú Hòa, phường Phú Lợi và phần còn lại của phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 87 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Phú Lợi.
Như vậy địa chỉ Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Bình Dương đổi thành số 321 Phú Lợi phường Phú Lợi TPHCM.
Ngoài ra, tại Mục I Phần V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP từ ngày 1/7/2025, người dân có thể lựa chọn nơi nộp hồ sơ đăng ký đất đai tại các cơ quan sau:
- Bộ phận Một cửa của UBND cấp tỉnh hoặc cấp xã
- Văn phòng Đăng ký đất đai
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
Vì vậy, người dân Bình Dương (cũ) có thể lựa chọn nơi nộp hồ sơ tại bất kỳ cơ quan cấp xã, phường nào trên địa bàn TPHCM.
Xem thêm: Danh sách văn phòng đăng ký đất đai TPHCM từ 1/7/2025
Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Bình Dương đổi thành gì sau sáp nhập từ ngày 1/7/2025? (Hình ảnh Internet)
Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai có được cấp sổ đỏ không?
Tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 có quy định về thẩm quyền cấp sổ đỏ như sau:
Điều 136. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 của Luật này được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 của Luật này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại khoản này;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật này.
2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như sau:
a) Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
b) Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp.
Theo đó, các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai) thực hiện cấp giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Theo quy định trên, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Như vậy, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai được cấp sổ đỏ hoặc xác nhận thay đổi vào sổ đỏ đã cấp đối với trường hợp đăng ký biến động cho các đối tượng trên.
Nguồn thu tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai bao gồm các nguồn nào?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CPquy định như sau:
Điều 13. Văn phòng đăng ký đất đai
[...]
4. Nguồn thu tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gồm:
a) Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp gồm thu từ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, thu từ các dịch vụ công về đất đai, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Đối với thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thì thu phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận gồm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ, các điều kiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai; đối với các công việc còn lại của thủ tục thì thu dịch vụ theo giá cung cấp dịch vụ công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
[...]
Như vậy, nguồn thu tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai bao gồm:
- Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp gồm thu từ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, thu từ các dịch vụ công về đất đai, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
+ Đối với thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thì thu phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận gồm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ, các điều kiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai;
+ Đối với các công việc còn lại của thủ tục thì thu dịch vụ theo giá cung cấp dịch vụ công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.