10:30 - 19/07/2025

Tuyến đường ven sông Sài Gòn bắt đầu và kết thúc tại đâu?

Tuyến đường ven sông Sài Gòn bắt đầu và kết thúc tại đâu? Sơ đồ hướng tuyến đường ven sông Sài Gòn mới nhất

Mua bán nhà đất tại Hồ Chí Minh

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Hồ Chí Minh

Nội dung chính

    Tuyến đường ven sông Sài Gòn bắt đầu và kết thúc tại đâu?

    Sông Sài Gòn dài hơn 250 km, theo địa danh cũ bắt đầu từ Bình Phước, qua Tây Ninh, Bình Dương và TP.HCM rồi hợp lưu với sông Đồng Nai. Đường ven sông Sài Gòn, chủ yếu nằm trên địa bàn TP.HCM và Bình Dương (trước đây), hiện nay tuyến này thuộc TP.HCM (mới) có hai hướng tuyến chính

    Tuyến đường ven sông Sài Gòn là tuyến giao thông – cảnh quan quan trọng, đã được đưa vào Quy hoạch TP.HCM thời kỳ 2021–2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tuyến đường này có tổng chiều dài khoảng 78,2 km, với quy mô từ 4 đến 8 làn xe, kết hợp làn xe đạp và tuyến đường sắt đô thị nhẹ, kết nối xuyên suốt dọc bờ sông Sài Gòn.

    Theo quy hoạch, tuyến đường bắt đầu từ ranh giới tỉnh Tây Ninh (phía Bắc), đi qua các huyện, quận như Củ Chi, Hóc Môn, Quận 12, Bình Thạnh, Quận 1, Quận 7, Nhà Bè, và kết thúc tại nút giao cao tốc Bến Lức – Long Thành với đường Rừng Sác (huyện Cần Giờ, phía Nam).

    Tuyến đường ven sông Sài Gòn hiện nay được quy hoạch với hai hướng tuyến chính, trải dài theo hai bên bờ sông Sài Gòn.

    - Hướng tuyến số 1 (thuộc địa bàn TP.HCM cũ) bắt đầu từ ranh giới tỉnh Tây Ninh, chạy dọc bờ sông qua nhiều quận, huyện của TP.HCM, và kết thúc tại xã Bình Khánh, huyện Cần Giờ cũ, với tổng chiều dài khoảng 78,2 km, quy mô dự kiến từ 4 đến 8 làn xe.

    - Hướng tuyến số 2 (thuộc địa bàn tỉnh Bình Dương cũ) chạy dọc theo sông Sài Gòn từ huyện Dầu Tiếng (cũ), qua Thủ Dầu Một, Thuận An, và kết thúc tại TP. Thủ Đức (cũ). Tuyến này dài khoảng 98,2 km, quy mô quy hoạch chiều rộng 32 m, một số đoạn đã được đầu tư trước đây và tiếp tục được hoàn thiện theo nhu cầu thực tế.

    Như vậy, toàn bộ tuyến đường ven sông Sài Gòn được quy hoạch bắt đầu từ ranh giới tỉnh Tây Ninh và huyện Dầu Tiếng (cũ), chạy dọc theo hai bờ sông, và kết thúc tại xã Bình Khánh, huyện Cần Giờ (cũ) hoặc TP. Thủ Đức (cũ), tùy theo hướng tuyến. Đây là trục giao thông – cảnh quan quan trọng, góp phần kết nối liên vùng và phát triển không gian đô thị ven sông.

    Tuyến đường ven sông Sài Gòn bắt đầu và kết thúc tại đâu?

    Tuyến đường ven sông Sài Gòn bắt đầu và kết thúc tại đâu? (Hình từ Internet)

    Sơ đồ hướng tuyến đường ven sông Sài Gòn mới nhất

    Khi hoàn thành tuyến đường ven sông Sài Gòn không chỉ đóng vai trò là trục kết nối giao thông xuyên suốt Bắc – Nam của thành phố, mà còn mở ra không gian ven sông cho người dân tiếp cận, đồng thời kết nối với các tuyến đường huyết mạch khác như Vành đai 2, 3, 4, cao tốc Bến Lức – Long Thành, quốc lộ 13, 22, cao tốc TP.HCM – Mộc Bài, TP.HCM – Chơn Thành… góp phần hoàn thiện hạ tầng giao thông và phát triển đô thị bền vững

    Dưới đây là sơ đồ hướng tuyến đường ven sông Sài Gòn mới nhất

    Quy định pháp luật về hành lang an toàn đường bộ ra sao?

    Căn cứ tại Điều 15 Luật Đường bộ 2024 quy định về hàng lang an toàn đường bộ như sau:

    (1) Chiều rộng hành lang an toàn đường bộ được xác định theo nguyên tắc sau đây:

    - Đối với đường ngoài đô thị, xác định từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ, theo quy mô, cấp kỹ thuật của đường; trường hợp đường hiện hữu chưa xác định cấp kỹ thuật, thì căn cứ chiều rộng mặt đường và tiêu chuẩn thiết kế đường để xác định cấp kỹ thuật tương ứng làm căn cứ xác định chiều rộng hành lang an toàn đường bộ;

    - Đối với đường đô thị, xác định từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì đường đô thị đến chỉ giới đường đỏ nhưng không lớn hơn chiều rộng hành lang của đường ngoài đô thị cùng cấp;

    - Đối với cầu, bến phà, cầu phao đường bộ, xác định theo chiều dọc, chiều ngang công trình và phụ thuộc cấp sông, quy mô công trình; đối với cầu cạn, cầu vượt trên cao, xác định từ mép ngoài của phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu;

    - Đối với hầm đường bộ, xác định từ mép ngoài của phần đất bảo vệ công trình hầm ra xung quanh;

    - Đường bộ có kè, tường chắn bảo vệ nằm trong phạm vi đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ, xác định từ mép ngoài của kè, tường chắn bảo vệ trở ra nhưng không lớn hơn chiều rộng hành lang an toàn đường bộ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 15 Luật Đường bộ 2024;

    - Đối với đường thôn, đường ngõ, ngách, kiệt, hẻm trong đô thị và đường khác không cho xe ô tô di chuyển thì không bắt buộc bố trí hành lang an toàn đường bộ.

    (2) Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với các công trình khác thì được phân định theo nguyên tắc sau đây:

    - Đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt, việc phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt. Việc quản lý, sử dụng hành lang an toàn đường sắt không được làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình đường bộ và an toàn giao thông;

    - Đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa, việc quản lý, sử dụng hành lang bảo vệ đường thủy nội địa không được ảnh hưởng đến chất lượng công trình và an toàn giao thông;

    - Đường bộ đi chung với đê hoặc có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đê, việc phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang bảo vệ đê; trường hợp hành lang an toàn đường bộ lớn hơn hành lang bảo vệ đê thì tính theo hành lang an toàn đường bộ;

    - Tại các đoạn đường chồng lấn, giao nhau, hành lang an toàn đường bộ được xác định theo đường có cấp kỹ thuật cao hơn; các đường liền kề nhau thì xác định hành lang an toàn đường bộ theo đường ngoài cùng.

    (3) Việc xác định và quản lý mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ được quy định như sau:

    - Mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ được xác định theo quy mô, cấp kỹ thuật, hướng tuyến, phạm vi xây dựng công trình đường bộ;

    - Chủ đầu tư xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện cắm mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ; bàn giao cho cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ;

    - Cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm công bố công khai mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ; điều chỉnh, bổ sung mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ trong thời gian quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì công trình đường bộ;

    - Cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    (4) Chính phủ quy định chi tiết Điều 15 Luật Đường bộ 2024

    Nguyễn Thị Thương Huyền
    Từ khóa
    Đường ven sông Sài Gòn Tuyến đường ven sông Sài Gòn bắt đầu Sơ đồ hướng tuyến đường ven sông Sài Gòn Sông Sài Gòn Hành lang an toàn đường bộ
    1