Tổng mức đầu tư nhà ở xã hội tại phường Phố Hiến tỉnh Hưng Yên là bao nhiêu?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hưng Yên
Nội dung chính
Tổng mức đầu tư nhà ở xã hội tại phường Phố Hiến tỉnh Hưng Yên là bao nhiêu?
Ngày 18/9/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên đã ban hành Quyết định 1040/QĐ-UBND năm 2025 về việc công bố thông tin dự án Khu nhà ở xã hội tại phường Phố Hiến.
Cụ thể, tại Quyết định 1040/QĐ-UBND năm 2025 có nêu tổng mức đầu tư nhà ở xã hội tại phường Phố Hiến tỉnh Hưng Yên dự kiến như sau:
Dự án được triển khai trên cơ sở phù hợp với các quy hoạch đã được phê duyệt:
Quy hoạch chung thành phố Hưng Yên đến năm 2035 (Quyết định1392/QĐ-UBND ngày 20/6/2025).
Quy hoạch phân khu đô thị Đông sông Điện Biên, tỷ lệ 1/2000 (Phân khu D) (Quyết định 789/QĐ-UBND ngày 29/8/2025).
Theo đó, vị trí dự án được xác định nằm trong ranh giới đất đơn vị ở, đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển đô thị lâu dài.
Tổng mức đầu tư dự kiến: khoảng 7.000 tỷ đồng.
Tiến độ triển khai: 05 năm (tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư và giao cho chủ đầu tư thực hiện).
Cơ chế, chính sách hỗ trợ: dự án được hưởng các ưu đãi, chính sách đặc biệt theo quy định pháp luật hiện hành.
Khi hoàn thành, dự án sẽ không chỉ góp phần tăng nguồn cung nhà ở xã hội tại Hưng Yên mà còn thúc đẩy phát triển đô thị bền vững, cải thiện đời sống người dân và hỗ trợ quá trình đô thị hóa khu vực thành phố Hưng Yên.

Tổng mức đầu tư nhà ở xã hội tại phường Phố Hiến tỉnh Hưng Yên là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Chi phí đầu tư xây dựng cho phần diện tích nhà ở xã hội được xác định ra sao?
Căn cứ Điều 22 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về lợi nhuận định mức của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định:
Điều 22. Lợi nhuận định mức
1. Lợi nhuận định mức của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định tại điểm c khoản 2 Điều 85 của Luật Nhà ở được xác định tối đa bằng 10% tổng chi phí đầu tư xây dựng phần diện tích nhà ở xã hội được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổng chi phí đầu tư xây dựng phần diện tích nhà ở xã hội bao gồm các chi phí đầu tư xây dựng của dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (gồm: công trình nhà ở xã hội, công trình hoặc hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội (nếu có) trong dự án), lãi vay (nếu có) và các chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp được phân bổ cho phần nhà ở xã hội, được xác định như sau:
a) Chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại thời điểm trình thẩm định, bao gồm: chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có), chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, chi phí dự phòng;
b) Lãi vay (nếu có) không bao gồm lãi vay trong thời gian xây dựng đã được xác định trong chi phí đầu tư xây dựng của dự án;
c) Các chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp bao gồm chi phí tổ chức bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản chi liên quan trực tiếp đến dự án được phân bổ cho phần diện tích nhà ở xã hội để bán và được xác định phù hợp với thời điểm trình thẩm định. Tổng các chi phí hợp lý, hợp lệ được xác định bằng 2% chi phí đầu tư xây dựng phần nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê quy định tại điểm a khoản này; trường hợp không đủ thì chủ đầu tư lập dự toán đối với khoản mục chi phí này.
3. Chi phí đầu tư xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội (sở hữu chung nếu có) cho cả dự án và chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại khoản 2 Điều này được phân bổ đều cho tổng diện tích đất ở và đất thương mại dịch vụ (nếu có) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
4. Chi phí đầu tư xây dựng đối với công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung cho cả dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm: chi phí đầu tư hệ thống giao thông, hệ thống cung cấp năng lượng, hệ thống chiếu sáng công cộng, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, hệ thống quản lý chất thải rắn, hệ thống vệ sinh công cộng, các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác thuộc phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Theo đó, tổng chi phí đầu tư xây dựng phần diện tích nhà ở xã hội bao gồm:
(1) Chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại thời điểm trình thẩm định, bao gồm: chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có), chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, và chi phí dự phòng.
(2) Lãi vay (nếu có), không bao gồm lãi vay trong thời gian xây dựng đã được tính vào chi phí đầu tư xây dựng của dự án.
(3) Các chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp, bao gồm chi phí tổ chức bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi liên quan trực tiếp đến dự án được phân bổ cho phần diện tích nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê, và được xác định phù hợp với thời điểm trình thẩm định. Tổng chi phí hợp lý, hợp lệ này được xác định bằng 2% chi phí đầu tư xây dựng phần nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê tại mục (1); trong trường hợp không đủ, chủ đầu tư cần lập dự toán đối với khoản mục chi phí này.
Thí điểm một số cơ chế nhằm phát triển nhà ở xã hội trên cả nước như thế nào?
Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 201/2025/QH15 quy định thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi toàn quốc, bao gồm:
- Quỹ nhà ở quốc gia;
- Giao chủ đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư không thông qua đấu thầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân không sử dụng vốn đầu tư công;
- Lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi tiết dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
- Thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
- Xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội;
- Điều kiện về nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội;
- Thuê nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp;
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tạo quỹ đất phát triển nhà ở xã hội.
Đồng thời, trong Nghị quyết 201/2025/QH15, nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật Nhà ở được gọi chung là nhà ở xã hội, trừ trường hợp quy định cụ thể về từng loại hình nhà ở tại các điều, khoản của Nghị quyết 201/2025/QH15.
