Toàn văn Quyết định 1316/QĐ-UBND Sơn La phê duyệt bổ sung kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án cải tạo hè phố
Mua bán nhà đất tại Sơn La
Nội dung chính
Toàn văn Quyết định 1316/QĐ-UBND Sơn La phê duyệt bổ sung kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án cải tạo hè phố
Ngày 5/6/2025, UBND tỉnh Sơn La vừa ban hành Quyết định 1316/QĐ-UBND năm 2025 Về việc phê duyệt bổ sung kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án Cải tạo, nâng cấp hè phố một số tuyến đường trên địa bàn thành phố Sơn La.
Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 1316/QĐ-UBND năm 2025 quy định như sau:
Phê duyệt bổ sung kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án Cải tạo, nâng cấp hè phố một số tuyến đường trên địa bàn thành phố Sơn La với nội dung chi tiết theo Phụ lục đính kèm
Dưới đây là phụ lục kế hoạch lựa chọn nhà thầu bổ sung dự án Cải tạo, nâng cấp hè phố một số tuyến đường trên địa bàn thành phố Sơn La. (ban hành kèm theo Quyết định 1316/QĐ-UBND năm 2025)
STT | Tên chủ đầu tư | Tên gói thầu | Giá gói thầu (triệu đồng) | Nguồn vốn | Hình thức LCNT | Phương thức LCNT | Thời gian tổ chức LCNT | Bắt đầu tổ chức LCNT | Loại hợp đồng | Thời gian thực hiện (ngày) | Tùy chọn mua thêm | Giám sát hoạt động đấu thầu | Tóm tắt công việc chính của gói thầu |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | UBND TP Sơn La | Gói thầu số 04: Giám sát thi công xây dựng | 1.543,862 | Ngân sách tỉnh (bổ sung cân đối ngân sách tỉnh; nguồn thu tiền SDĐ) | TựToàn văn Quyết định 1316/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án cải tạo hè phố thực hiện | 15 ngày Quý II/2025 | Trọn gói | 360 | Không áp dụng | Giám sát thi công xây dựng | |||
2 | UBND TP Sơn La | Gói thầu số 05: Kiểm toán độc lập công trình | 370,427 | Chỉ định thầu rút gọn | 15 ngày Quý III/2026 | Trọn gói | 30 | Không áp dụng | Kiểm toán độc lập công trình | ||||
3 | UBND TP Sơn La | Gói thầu số 06: Bảo hiểm công trình | 245,057 | Chỉ định thầu rút gọn | 15 ngày Quý II/2025 | Trọn gói | 360 | Không áp dụng | Bảo hiểm công trình | ||||
4 | UBND TP Sơn La | Gói thầu số 07: Thi công tuyến đường CMT8 và đường Thanh Niên | 3.517,647 | Đấu thầu rộng rãi qua mạng | Một giai đoạn một túi hồ sơ | 45 ngày Quý II/2025 | Trọn gói | 180 | Không áp dụng | Cải tạo, nâng cấp hè phố tuyến CMT8 và đường Thanh Niên | |||
5 | UBND TP Sơn La | Gói thầu số 08: Thi công tuyến đường Lê Đức Thọ | 9.638,990 | Đấu thầu rộng rãi qua mạng | Một giai đoạn một túi hồ sơ | 45 ngày Quý II/2025 | Trọn gói | 210 | Không áp dụng | Cải tạo, nâng cấp hè phố tuyến đường Lê Đức Thọ |
>> Xem chi tiết Quyết định 1316/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án cải tạo hè phố: TẠI ĐÂY
Toàn văn Quyết định 1316/QĐ-UBND Sơn La phê duyệt bổ sung kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án cải tạo hè phố (Hình từ Internet)
Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác ra sao?
Căn cứ tại Điều 32 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:
(1) Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác bao gồm: xây dựng, nâng cấp, mở rộng, cải tạo, sửa chữa đường bộ đang khai thác; thi công xây dựng công trình hạ tầng trong phạm vi đất dành cho đường bộ; thi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi đất dành cho đường bộ; xây dựng, lắp đặt biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị.
(2) Tổ chức, cá nhân chỉ được thi công công trình trên đường bộ đang khai thác khi có giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 32 Luật Đường bộ 2024.
(3) Các trường hợp thi công trên đường bộ đang khai thác không phải cấp giấy phép thi công bao gồm:
- Thi công công trình bí mật nhà nước;
- Thi công trong phạm vi đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ đối với dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư; dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư trên các tuyến đường bộ thuộc phạm vi quản lý;
- Thi công trên đường chuyên dùng;
- Thi công trên đường thôn; đường ngõ, ngách, kiệt, hẻm trong đô thị;
- Bảo hành, bảo dưỡng công trình đường bộ; sửa chữa cấp bách đường bộ để khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lũ; cứu hộ, cứu nạn giao thông và các trường hợp cấp bách khác;
- Thi công sửa chữa, thay thế các bộ phận, hạng mục, thiết bị khi đáp ứng đồng thời các điều kiện: không đào, khoan, xẻ công trình đường bộ; không ảnh hưởng đến chất lượng, tải trọng, khổ giới hạn đường bộ; không gây ùn tắc giao thông; không thu hẹp phạm vi mặt đường dành cho giao thông; không phải điều chỉnh, phân luồng, phân làn giao thông;
- Thi công trên đường bộ đang khai thác mà cơ quan cấp phép tự thực hiện hoặc là chủ đầu tư dự án thi công trên đường bộ đang khai thác; cơ quan cấp phép trực thuộc chủ đầu tư dự án;
- Thi công ở nơi đường bộ giao nhau đồng mức với đường sắt hoặc thi công trên mặt cầu đường bộ đi chung với đường sắt đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về đường sắt;
- Xây dựng công trình trong hành lang an toàn đường bộ đáp ứng đồng thời các quy định: không làm ảnh hưởng tầm nhìn xe chạy, an toàn giao thông, không sử dụng đất của đường bộ và công trình đường bộ làm mặt bằng thi công và đã được chấp thuận xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Đường bộ 2024;
- Xử lý cấp bách bảo đảm an toàn đê điều, công trình phòng, chống thiên tai;
- Trường hợp đã được cấp phép xây dựng và đã có phương án bảo đảm giao thông trên đường đang khai thác được cơ quan quản lý đường bộ chấp thuận.
(4) Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Đường bộ 2024, trong quá trình thi công, tổ chức, cá nhân thi công trên đường bộ đang khai thác thực hiện đầy đủ quy định trong giấy phép thi công; phải bố trí người cảnh báo, hướng dẫn giao thông, bố trí báo hiệu, rào chắn tạm thời tại nơi thi công và thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông, bảo vệ môi trường và các nội dung khác; người tham gia các hoạt động thi công, bảo trì trên đường bộ đang khai thác phải mặc trang phục bảo hộ lao động có báo hiệu an toàn; máy móc thi công phải lắp thiết bị cảnh báo trên phương tiện.
(5) Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 32 Luật Đường bộ 2024, tổ chức, cá nhân thi công trên đường bộ đang khai thác có trách nhiệm bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, đồng thời gửi biện pháp bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình trước khi thi công trên đường bộ đang khai thác đến cơ quan quản lý đường bộ để kiểm tra, giám sát. Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền nếu việc thi công gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình.
(6) Tổ chức, cá nhân thi công trên đường bộ đang khai thác vi phạm giấy phép thi công, gây ùn tắc giao thông, mất an toàn giao thông, ảnh hưởng tới sức khỏe, tính mạng, tài sản của người tham gia giao thông đường bộ, gây hư hỏng, hủy hoại công trình đang khai thác, vi phạm quy định về bảo vệ môi trường và các hành vi vi phạm pháp luật khác phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
(7) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nội dung cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác; trách nhiệm cung cấp thông tin và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, an toàn khi thi công.
Phần đất để bảo vệ bảo trì được cải tạo nâng cấp hè phố một số tuyến đường tại Sơn La quy định ra sao?
Căn cứ tại Điều 14 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:
(1) Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ ngoài đô thị phụ thuộc vào cấp kỹ thuật của đường bộ và được xác định theo nguyên tắc sau đây:
- Đối với đường bộ có nền đắp, phần đất để bảo vệ, bảo trì được xác định từ chân ta luy nền đường ra bên ngoài;
- Đối với đường bộ có nền đào, phần đất để bảo vệ, bảo trì được xác định từ mép ngoài cùng của rãnh đỉnh ra bên ngoài; ở nơi không xây dựng rãnh đỉnh thì xác định từ mép trên cùng đỉnh mái ta luy dương nền đường ra bên ngoài;
- Đối với cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường bộ thì phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định từ mép ngoài bộ phận kết cấu ngoài cùng của công trình trở ra; đối với cầu cạn, cầu vượt trên cao, phạm vi đất để bảo vệ, bảo trì cầu được xác định từ mép ngoài trở ra của móng các hạng mục công trình mố, trụ, mép ngoài của kết cấu cầu;
- Đối với trường hợp không thuộc quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 14 Luật Đường bộ 2024, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ nằm dọc phía ngoài lề đường và cách lề đường một khoảng đủ để xây dựng rãnh thoát nước, nhưng không nhỏ hơn 01 mét.
(2) Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường đô thị được xác định theo nguyên tắc sau đây:
- Đường đô thị đã có hè phố thì sử dụng một phần hè phố để thực hiện bảo vệ, bảo trì đường đô thị;
- Trường hợp đường đô thị đi sát với tường bao nhà ở, tường bao công trình xây dựng khác, đường không có hè phố, đường nằm trong ngõ, ngách, kiệt, hẻm, đường nội bộ khu dân cư đô thị thì được sử dụng một phần mặt đường khi thực hiện bảo vệ, bảo trì đường đô thị;
- Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Đường bộ 2024 thì được xác định tương tự đường ngoài đô thị;
- Phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường đô thị được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Luật Đường bộ 2024. Trường hợp cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường đô thị nằm liền kề với công trình xây dựng khác thì phần đất để bảo vệ, bảo trì là ranh giới của các công trình.
(3) Tại các đoạn đường chồng lấn, giao nhau, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định theo đường có cấp kỹ thuật cao hơn; đối với các đường liền kề nhau, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định từ mép của đường ngoài cùng trở ra.
(4) Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với phạm vi đất dành cho đường sắt thì việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến an toàn giao thông và an toàn công trình đường sắt.
(5) Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với hành lang bảo vệ đê, việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến vận hành và an toàn công trình đê điều. Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến vận hành và an toàn công trình thủy lợi; nếu bị ảnh hưởng thì người quản lý, sử dụng đường bộ, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý công trình thủy lợi phải có biện pháp khắc phục, bảo đảm an toàn công trình đường bộ, công trình thủy lợi và an toàn giao thông.
(6) Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ, bến phà đường bộ, cầu phao đường bộ, công trình kè, tường chắn được xác định như sau:
- Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ phụ thuộc vào cấp công trình hầm và được xác định từ mép ngoài cửa hầm chính, cửa hầm phụ, cửa hầm thông gió và các hạng mục công trình khác ra xung quanh;
- Phần đất để bảo vệ, bảo trì bến phà đường bộ phụ thuộc vào cấp công trình phà và được xác định từ mép ngoài đường xuống bến, công trình bến; phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu phao đường bộ được xác định từ mép ngoài đường đầu cầu phao và mố, trụ cầu phao;
- Trường hợp đường bộ có phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với công trình đường thủy nội địa, ranh giới đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ là chân móng của đường, các hạng mục thuộc công trình đường bộ;
- Phần đất bảo vệ, bảo trì công trình kè, tường chắn được xác định từ mép ngoài của bộ phận ngoài cùng của công trình ra xung quanh.
(7) Chính phủ quy định chi tiết Điều 14 Luật Đường bộ 2024