Tiến độ xây dựng cầu Phước An nối cao tốc Bến Lức Long Thành mới nhất tháng 9 2025
Mua bán Đất tại Bà Rịa - Vũng Tàu
Nội dung chính
Tiến độ xây dựng cầu Phước An nối cao tốc Bến Lức Long Thành mới nhất tháng 9 2025
Cầu Phước An được xây dựng vượt sông Thị Vải với tổng chiều dài khoảng 4,38 km, trong đó:
- Phần cầu chính: hơn 3,5 km.
- Đường dẫn hai đầu cầu: kết nối một bên với TP. Hồ Chí Minh (trước đây thuộc Bà Rịa – Vũng Tàu) và đầu còn lại với tỉnh Đồng Nai.
- Công trình được thiết kế với 6 làn xe (4 làn ô tô và 2 làn hỗn hợp), tốc độ khai thác 70 km/h.
Tiến độ thi công
- Khởi công từ tháng 6/2023, đến nay phần cầu chính đã hoàn thành hơn 61% khối lượng.
- Ngày 4/9/2025, công trình bước vào hạng mục quan trọng là lắp đặt 96 bộ cáp dây văng tại hai trụ tháp chính. Theo thiết kế, mỗi trụ tháp cao khoảng 119 m (tính từ mặt cầu đến đỉnh tháp 60 m), bố trí 48 bộ cáp dây văng chia đều cho hai mặt.
Cầu Phước An có tĩnh không thông thuyền 55 m, tương đương cầu Bình Khánh và cầu Phước Khánh trên tuyến cao tốc Bến Lức – Long Thành. Đây cũng là mức tĩnh không cao nhất tại Việt Nam, bảo đảm cho tàu thủy trọng tải 30.000 tấn lưu thông bên dưới.
Hình ảnh tiến độ xây dựng cầu Phước An nối cao tốc Bến Lức Long Thành mới nhất (ngày 4/9/2025):
(Hình từ Internet)
(Hình từ Internet)
(Hình từ Internet)
Tiến độ xây dựng cầu Phước An nối cao tốc Bến Lức Long Thành mới nhất tháng 9 2025 (Hình từ Internet)
Cầu Phước An đi từ đâu qua đâu?
Cầu Phước An là hạng mục quan trọng thuộc Dự án đường liên cảng Cái Mép – Thị Vải, tuyến đường dài khoảng 21,3 km nối từ cảng Cái Mép Hạ (thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) đến cảng Phước An (tỉnh Đồng Nai). Trong đó, đoạn đi qua địa bàn tỉnh Đồng Nai có chiều dài khoảng 1,4 km.
Công trình giữ vai trò then chốt trong việc liên kết tuyến đường liên cảng Cái Mép – Thị Vải với đường tỉnh 319, cao tốc Bến Lức Long Thành và cao tốc TPHCM – Long Thành – Dầu Giây.
Nhờ đó, cầu Phước An giúp kết nối đồng bộ nhóm cảng biển số 5 với khu vực Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, cũng như toàn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Ngoài ý nghĩa về logistics, cầu còn góp phần giảm tải cho Quốc lộ 51 và các trục giao thông hiện hữu, hạn chế tình trạng ùn tắc, nâng cao hiệu quả khai thác hạ tầng khu vực.
Từ 01/7/2025 quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khi phân cấp quản lý nhà nước như thế nào?
Ngày 11/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 127/2025/NĐ-CP quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công. Trong đó có quy định về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khi phân cấp quản lý nhà nước từ 01/7/2025.
Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 127/2025/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khi phân cấp quản lý nhà nước từ 01/7/2025 như sau:
(1) Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 44/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi là Nghị định 44/2024/NĐ-CP).
Trình tự, thủ tục quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 44/2024/NĐ-CP, không phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
(2) Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
Trình tự, thủ tục phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 13 Nghị định 44/2024/NĐ-CP, không phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
(3) Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21, điểm a khoản 2 Điều 26 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
Trình tự, thủ tục quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 21 Nghị định 44/2024/NĐ-CP, không phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại điểm b khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 21, điểm a khoản 2 Điều 26 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
(4) Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22, điểm a khoản 3 Điều 26 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
Trình tự, thủ tục quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 44/2024/NĐ-CP, không phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 22, điểm a khoản 3 Điều 26 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
(5) Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia về địa phương quản lý, xử lý quy định tại điểm a khoản 2 Điều 23 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
Trình tự, thủ tục quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ về địa phương quản lý, xử lý thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định 44/2024/NĐ-CP, không phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại điểm b khoản 4 Điều 23 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
(6) Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện có thuộc phạm vi quản lý liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
Trình tự, thủ tục quyết định sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định 44/2024/NĐ-CP, không phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện có quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
(7) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, vật liệu, vật tư thu hồi từ việc thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý từ địa phương sang bộ, cơ quan trung ương, sang địa phương khác quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22, điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý từ địa phương sang bộ, cơ quan trung ương, sang địa phương khác là cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 26 Nghị định 44/2024/NĐ-CP .
Trình tự, thủ tục quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, vật liệu, vật tư thu hồi từ việc thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 22, điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định 44/2024/NĐ-CP, không phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, vật liệu, vật tư thu hồi từ việc thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 22, điểm b2 khoản 5 Điều 24, điểm a khoản 3 Điều 26 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.