14:59 - 12/04/2025

Thông tư 19 2025 Bộ Quốc phòng chi tiết chính sách chế độ khi sắp xếp bộ máy trong Quân đội?

Thông tư 19 2025 Bộ Quốc phòng chi tiết chính sách chế độ khi sắp xếp bộ máy? Tính hưởng chính sách khi công tác tại các cơ quan chịu tác động trực tiếp của sắp xếp tổ chức bộ máy

Nội dung chính

    Thông tư 19 2025 Bộ Quốc phòng chi tiết chính sách chế độ khi sắp xếp bộ máy trong Quân đội?

    ​Ngày 11/4/2025, Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư số 19/2025/TT-BQP, hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy. Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký.​

    Theo đó, Thông tư 19 2025 Bộ Quốc phòng chi tiết hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy; tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ; cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm hoặc đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm; cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 10, 11 và Điều 14 Nghị định 178/2024/NĐ-CP về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; các khoản 5, 6, 7, 8, 9, 10 và khoản 11 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 178/2024/NĐ-CP; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.

    Tại Điều 2 Thông tư 19/2025/TT-BQP quy định các đối tượng hưởng chính sách chế độ khi sắp xếp bộ máy trong Quân đội gồm:

    - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng.

    - Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý.

    - Công chức, viên chức không giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý.

    - Người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ.

    - Lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

    - Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.

    Thông tư 19 2025 Bộ Quốc phòng chi tiết chính sách chế độ khi sắp xếp bộ máy trong Quân đội?

    Thông tư 19 2025 Bộ Quốc phòng chi tiết chính sách chế độ khi sắp xếp bộ máy trong Quân đội? (hình từ internet)

    Cách tính hưởng chính sách trường hợp công tác tại các cơ quan chịu tác động trực tiếp của sắp xếp tổ chức bộ máy

    Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 19/2025/TT-BQP Cách tính hưởng chính sách đối với trường hợp công tác tại các cơ quan, đơn vị chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy như sau:

    Đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 2 Thông tư này đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi do sắp xếp tổ chức bộ máy được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung một số điểm tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP; trong đó, chế độ trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm, trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện như sau:

    (1) Đối với trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến hạn tuổi theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư này

    - Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm thực hiện như sau:

    Nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực

    Mức trợ cấp hưu trí một lần = Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này × 1,0 × Số tháng nghỉ sớm hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này

    Nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực

    Mức trợ cấp hưu trí một lần = Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này × 0,5 × Số tháng nghỉ sớm hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này

    - Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm thực hiện như sau:

    Mức trợ cấp cho số năm nghỉ sớm = Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này × 0,5 × Số năm nghỉ sớm hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này

    - Chính sách và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện như sau:

    Được hưởng lương hưu theo tỷ lệ % tương ứng với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ % hưởng lương hưu do việc nghỉ hưu trước so với tuổi quy định.

    Ví dụ 01: Đồng chí Trung tá Nguyễn Văn A, khi được cấp có thẩm quyền giải quyết nghỉ hưu trước tuổi, đồng chí A có 32 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.

    Theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí A được tính như sau: 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng bằng 45%; 12 năm tiếp theo mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2% (2% × 12 năm) bằng 24%. Như vậy, tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí A với 32 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội là: 45% + 24% = 69%.

    Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

     

    Trợ cấp 1

     

    Trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi thì được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác; từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

     

    Trợ cấp 2

     

    Ví dụ 02: Đồng chí Trần Văn Long, sinh tháng 5/1971, nhập ngũ tháng 02/1990, cấp bậc Đại tá, chức vụ Trợ lý công tác tại Cục A, Cơ quan Bộ Tổng Tham mưu. Theo quy định hiện hành, đến hết tháng 5/2029 đồng chí Long đủ 58 tuổi, hết hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm Đại tá. Tháng 3/2025 đơn vị đồng chí Long sáp nhập với đơn vị khác; đồng chí Long được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi (không nghỉ chờ đủ hưu) hưởng lương hưu từ ngày 01/6/2025 (đủ 54 tuổi).

    Đồng chí Long thuộc trường hợp nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực; thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi là 04 năm (48 tháng) và có 35 năm 04 tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (được làm tròn 35,5 năm theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này). Giả sử tiền lương hiện hưởng trước thời điểm nghỉ hưu (tháng 5/2025) của đồng chí Long là 30.000.000 đồng.

    Đồng chí Long được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung một số điểm tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản này; trong đó, chế độ trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm; trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính như sau:

    Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm là: 30.000.000 đồng × 1,0 tháng × 48 tháng nghỉ hưu trước tuổi = 1.440.000.000 đồng

    Trợ cấp một lần đối với số năm nghỉ sớm là: 30.000.000 đồng × 05 tháng × 04 năm nghỉ hưu trước tuổi = 600.000.000 đồng

    Trợ cấp một lần cho số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là: 30.000.000 đồng × { 05 tháng + (0,5 × 15,5 năm) } = 382.500.000 đồng

    Tổng số tiền trợ cấp của đồng chí Long được hưởng là: 2.422.500.000 đồng.

    (2) Đối với trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến hạn tuổi hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư này

    - Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm thực hiện như sau:

    Nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực

    Mức trợ cấp hưu trí một lần = Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này × 0,9 × 60 tháng

    Nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực

    Mức trợ cấp hưu trí một lần = Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này × 0,45 × 60 tháng

    - Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm thực hiện như sau:

    Mức trợ cấp cho số năm nghỉ sớm = Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này × 04 × Số năm nghỉ sớm hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này

    - Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.

    (3) Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư này thì được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm; cách tính hưởng trợ cấp hưu trí một lần thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này.

    Nhà xây mới được quy định như thế nào?

    Hiện nay, khái niệm "Nhà xây mới" chưa được pháp luật quy định cụ thể. Tuy nhiên, "Nhà xây mới" có thể được hiểu là cấp phép trong lĩnh vực nhà ở cho phép xây dựng mới nhà ở đơn gia đình và đa gia đình.

    Số lượng nhà xây mới đo lường nhu cầu xây nhà ở thế chấp, là một trong mười hai chỉ số kinh tế có tính dự báo thiết lập bởi Bộ Thương mại Hoa Kỳ.

    Lê Nhung Huyền
    Từ khóa
    Thông tư 19 2025 Bộ Quốc phòng chi tiết chính sách chế độ khi sắp xếp bộ máy Chính sách chế độ khi sắp xếp bộ máy Sắp xếp bộ máy trong Quân đội Tính hưởng chính sách Sắp xếp tổ chức bộ máy Thông tư 19 2025 Bộ Quốc phòng Thông tư 19 Bộ Quốc phòng
    280