Tải Mẫu 05 Thông tư 05/2024/TT-BXD chứng minh thu nhập để mua nhà ở xã hội tại Hà Nội đối với người không có hợp đồng lao động
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội
Nội dung chính
Tải Mẫu 05 Thông tư 05/2024/TT-BXD chứng minh thu nhập để mua nhà ở xã hội tại Hà Nội đối với người không có hợp đồng lao động
Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định như sau:
Điều 8. Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở xã hội
1. Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo Mẫu số 04 (đối với trường hợp là các đối tượng quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 của Luật Nhà ở) hoặc Mẫu số 05 (đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở nhưng không có hợp đồng lao động) tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người đứng đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
[...]
Như vậy, đối với người không có hợp đồng lao động, mẫu giấy tờ chứng minh thu nhập để mua nhà ở xã hội tại Hà Nội là Mẫu 05 ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.
Mẫu 05 Thông tư 05/2024/TT-BXD có dạng như sau:
Tải về Mẫu 05 Thông tư 05/2024/TT-BXD chứng minh thu nhập để mua nhà ở xã hội đối với người không có hợp đồng lao động: TẠI ĐÂY
Trên đây là toàn bộ thông tin về Tải Mẫu 05 Thông tư 05/2024/TT-BXD chứng minh thu nhập để mua nhà ở xã hội tại Hà Nội đối với người không có hợp đồng lao động.
Tải Mẫu 05 Thông tư 05/2024/TT-BXD chứng minh thu nhập để mua nhà ở xã hội tại Hà Nội đối với người không có hợp đồng lao động (Hình từ Internet)
Muốn mua nhà ở xã hội tại Hà Nội phải chứng minh thu nhập đúng không?
Căn cứ khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 quy định về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
Điều 78. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện về nhà ở: đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 của Luật này thì phải không đang ở nhà ở công vụ. Chính phủ quy định chi tiết điểm này;
b) Điều kiện về thu nhập: đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ; đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
[...]
Theo đó, để được mua nhà ở xã hội, cá nhân phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, để có thể mua nhà ở xã hội tại Hà Nội thì cá nhân cần phải chứng minh thu nhập của mình.
Xem thêm: Quy định điều kiện về thu nhập để mua nhà ở xã hội từ 10/10/2025
Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 79 Luật Nhà ở 2023 quy định việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
(1) Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở;
(2) Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;
(3) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
(4) Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở 2023;
(5) Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất;
Trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới;
(6) Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.