Tải File Công văn 1814/BNV-TCBC hướng dẫn Nghị định 178/2024 và Nghị định 67/2025 về chế độ chính sách khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy
Mua bán nhà đất tại Hà Nội
Nội dung chính
Tải File Công văn 1814/BNV-TCBC hướng dẫn Nghị định 178/2024 và Nghị định 67/2025 về chế độ chính sách khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy
Căn cứ Nghị định 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025) của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 01/2025/TT-BNV ngày 17/01/2025 (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 02/2025/TT-BNV ngày 04/4/2025) hướng dẫn thực hiện.
Theo đó, vào ngày 26/04/2025 Bộ Nội vụ đã ban hành Công văn 1814/BNV-TCBC năm 2025 để hướng dẫn thực hiện Nghị định 178/2024/NĐ-CP và Nghị định 67/2025/NĐ-CP.
Mục tiêu chung của việc ban hành chính sách được Công văn 1814/BNV-TCBC năm 2025 nêu ra như sau:
Thực hiện chủ trương sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy gắn với tinh giảm biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương về tổng kếtNghị quyết 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả thì cần có quả thì cần có chính sách đủ mạnh để giải quyết chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp của hệ thống chính trị.
Căn cứ Thông báo 49-KL/TW ngày 26/12/2024 của Bộ Chính trị, Chính phủ đã ban hành Nghị định 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, trong đó đã quy định phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng chính sách.
Tải File Công văn 1814/BNV-TCBC hướng dẫn Nghị định 178/2024 và Nghị định 67/2025: TẠI ĐÂY

Tải File Công văn 1814/BNV-TCBC hướng dẫn Nghị định 178/2024 và Nghị định 67/2025 về chế độ chính sách khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy (hình từ internet)
Quy định về nâng lương trước khi nghỉ hưu trước tuổi theo Công văn 1814 thế nào?
Căn cứ quy định tại tiểu mục 10 Mục II Công văn 1814/BNV-TCBC năm 2025 quy định về các nội dung hướng dẫn cụ thể của Công văn 1814 về chế độ chính sách khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.
Trong đó, Quy định về nâng lương trước khi nghỉ hưu trước tuổi theo Công văn 1814/BNV-TCBC như sau:
Theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức thì trước 06 tháng tính đến ngày công chức, viên chức đủ tuổi nghỉ hưu thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải có thông báo về thời điểm nghỉ hưu cho công chức, viên chức được biết.
Theo đó, chế độ nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi có thông báo nghỉ hưu quy định tại Thông tư 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức khi có thông báo nghỉ hưu nêu trên.
Vì vậy, đối với cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP) không thuộc đối tượng được nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu quy định tại Thông tư 08/2013/TT-BNV.
Điều kiện để cán bộ, công chức được thuê nhà ở công vụ tại Hà Nội là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật Nhà ở 2023 quy định về đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ thì
Điều 45. Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ
1. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:
a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc trường hợp ở nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;
b) Cán bộ, công chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này được điều động, luân chuyển, biệt phái từ địa phương về cơ quan trung ương công tác giữ chức vụ từ Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển, biệt phái từ cơ quan trung ương về địa phương công tác hoặc từ địa phương này đến địa phương khác để giữ chức vụ từ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
[...]
2. Điều kiện thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;
b) Đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này thì phải thuộc trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê mua hoặc thuê nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa phương nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu.
Và căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2 và 4 điều 30 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở thì:
Điều 30. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ
1. Đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở thì phải đang trong thời gian đảm nhận chức vụ.
2. Đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái công tác và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng thuê nhà ở công vụ;
b) Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 20 m2 sàn/người.
[...]
4. Đối với đối tượng quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái hoặc cử đến công tác tại các khu vực theo quy định tại điểm c hoặc điểm đ khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở;
b) Đáp ứng điều kiện khó khăn về nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; trường hợp cử đến công tác tại khu vực nông thôn vùng đồng bằng, trung du thì phải ngoài địa bàn cấp huyện và cách nơi ở của mình đến nơi công tác từ 30 km trở lên.
Trường hợp đến công tác tại khu vực nông thôn vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định khoảng cách cho phù hợp với tình hình thực tế của từng khu vực nhưng phải cách xa từ nơi ở của mình đến nơi công tác tối thiểu là 10 km.
[...]
Như vậy, điều kiện để cán bộ, công chức được thuê nhà ở công vụ tại Hà Nội được áp dụng theo quy định nêu trên tùy theo từng tường hợp cụ thể.
