Quy mô khu nhà ở công nhân Khu công nghiệp Đình Trám, huyện Việt Yên tỉnh Bắc Ninh
Mua bán Căn hộ chung cư tại Bắc Ninh
Nội dung chính
Quy mô khu nhà ở công nhân Khu công nghiệp Đình Trám, huyện Việt Yên tỉnh Bắc Ninh
Ngày 14/11/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Công văn 4759/UBND-KTN năm 2025 công khai danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh đáp ứng điều kiện vay vốn theo chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng.
Trong đó, tại Công văn 4759/UBND-KTN năm 2025 có nêu thông tin nhà ở công nhân Khu công nghiệp Đình Trám, huyện Việt Yên tỉnh Bắc Ninh như sau:
Tên dự án: Khu nhà ở công nhân Khu công nghiệp Đình Trám, huyện Việt Yên
Chủ đầu tư dự án: Công ty TNHH Vương Vĩ
Quy mô khu nhà ở công nhân Khu công nghiệp Đình Trám, huyện Việt Yên
Diện tích đất xây dựng (m2): 9,115
Tổng số căn hộ/nhà ở: 1072
Tổng diện tích sàn (m2): 94,714
Tổng mức đầu tư (tỷ đồng): 1,200
Tiến độ thực hiện dự án:
Khởi công: Quý IV/2025
Hoàn thành: Quý IV/2027
Như vậy, Quy mô khu nhà ở công nhân Khu công nghiệp Đình Trám, huyện Việt Yên tỉnh Bắc Ninh gồm 1072 căn hộ với diện tích đất xây dựng là 9,115m2.

Quy mô khu nhà ở công nhân Khu công nghiệp Đình Trám, huyện Việt Yên tỉnh Bắc Ninh (Hình từ Internet)
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 82 Luật Nhà ở 2023 được sửa đổi bởi điểm h khoản 5 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội như sau
- Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ;
- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
- Trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 80 Luật Nhà ở 2023 thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở 2023.
Công nhân đang làm việc trong khu công nghiệp muốn mua nhà ở xã hội phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như thế nào?
Căn cứ tại khoản 6 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
[...]
Theo đó công nhân đang làm việc trong khu công nghiệp thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Đồng thời, Căn cứ theo khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 30. Điều kiện về thu nhập
1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
a) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
b) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
c) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận...
2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.
Theo đó, công nhân đang làm việc trong khu công nghiệp muốn mua nhà ở xã hội phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
- Không quá 20 triệu đồng/tháng nếu độc thân.
- Là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.
- Tổng thu nhập của người đứng đơn và vợ (chồng) không quá 40 triệu đồng/tháng nếu đã kết hôn.
