10:30 - 24/10/2025

Quy mô dự án Nhà ở xã hội CT-02 tại Khu đô thị An Bình Tân như thế nào?

Dự án Nhà ở xã hội CT-02 tại Khu đô thị An Bình Tân có quy mô như thế nào? Nhà ở xã hội được phát triển dưới những hình thức nào?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Khánh Hòa

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Khánh Hòa

Nội dung chính

    Quy mô dự án Nhà ở xã hội CT-02 tại Khu đô thị An Bình Tân như thế nào?

    Dự án Nhà ở xã hội CT-02 nằm tọa lạc tại Khu đô thị An Bình Tân, phường Phước Long, TP. Nha Trang. Đây được xem là một trong những dự án nhà ở xã hội có quy mô lớn nhất tỉnh Khánh Hòa hiện nay. Công trình hướng đến mục tiêu cung cấp gần 1.000 căn hộ dành cho người dân có thu nhập thấp, công nhân, viên chức, người lao động chưa có nhà ở ổn định trên địa bàn thành phố.

    Theo quyết định được UBND tỉnh Khánh Hòa phê duyệt, quy mô dự án nhà ở xã hội CT-02 khoảng 2,06 ha, gồm 4 tòa nhà cao 15 tầng, được bố trí khoa học với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và tiện ích đồng bộ. Các căn hộ có diện tích linh hoạt từ 49 m đến 77 m2, phù hợp với nhiều quy mô hộ gia đình khác nhau.

    Tổng mức đầu tư của dự án lên tới gần 1.645 tỷ đồng, trong đó phần lớn vốn đến từ nguồn của liên danh chủ đầu tư là Công ty Cổ phần Xây lắp Vật tư Kỹ thuật và Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng MK. Ngoài khu căn hộ, dự án còn bao gồm khu thương mại - dịch vụ, bãi đỗ xe, sân sinh hoạt cộng đồng và các mảng cây xanh nhằm mang lại không gian sống chất lượng, tiện nghi và thân thiện môi trường.

    Khi hoàn thành, dự án Nhà ở xã hội CT-02 không chỉ giúp tăng nguồn cung nhà ở giá hợp lý tại Nha Trang mà còn góp phần thực hiện mục tiêu phát triển nhà ở xã hội bền vững của tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030.

    Trên đây là toàn bộ thông tin về Quy mô dự án Nhà ở xã hội CT-02 tại Khu đô thị An Bình Tân như thế nào?

    Quy mô dự án Nhà ở xã hội CT-02 tại Khu đô thị An Bình Tân như thế nào? (Hình từ Internet)

    Nhà ở xã hội được phát triển dưới những hình thức nào?

    Căn cứ theo Điều 80 Luật Nhà ở 2023 quy định về những hình thức phát triển nhà ở xã hội như sau:

    - Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công để cho thuê, cho thuê mua.

    - Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn từ công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn huy động từ Quỹ phát triển đất, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách khác theo quy định của pháp luật để bán, cho thuê mua, cho thuê.

    - Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023.

    - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là cơ quan chủ quản dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn tài chính công đoàn cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội thuê.

    - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội thông qua hình thức đầu tư vốn hoặc thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong nước để cùng thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê theo quy định của Luật Nhà ở 2023, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    - Cá nhân xây dựng nhà ở xã hội để cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023.

    Giá bán nhà ở xã hội được xác định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 87 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 87. Xác định giá bán, giá thuê mua, giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
    1. Giá bán nhà ở xã hội được xác định như sau:
    a) Tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, bao gồm: chi phí đầu tư xây dựng công trình nhà ở xã hội, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chi phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện (nếu có) trong phạm vi dự án, trừ trường hợp thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt; lãi vay (nếu có); các chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp, bao gồm chi phí tổ chức bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật; lợi nhuận định mức quy định tại điểm c khoản 2 Điều 85 của Luật này;
    b) Không được tính các khoản ưu đãi quy định tại các điểm a, b, đ, g và h khoản 2 Điều 85 của Luật này và kinh phí bảo trì do người mua phải nộp theo quy định tại Điều 152 của Luật này.
    2. Giá thuê mua nhà ở xã hội được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
    3. Giá thuê nhà ở xã hội, bao gồm cả kinh phí bảo trì nhà ở, do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thỏa thuận với bên thuê theo khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
    4. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội xây dựng phương án giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này và trình cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định tại thời điểm nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
    5. Đối với nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng thì giá thuê nhà ở phải bảo đảm phù hợp với khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
    6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, giá bán nhà ở xã hội được xác định như sau:

    - Tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, bao gồm:

    + Chi phí đầu tư xây dựng công trình nhà ở xã hội, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chi phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện (nếu có) trong phạm vi dự án, trừ trường hợp thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt; lãi vay (nếu có);

    + Các chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp, bao gồm chi phí tổ chức bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật;

    + Lợi nhuận định mức quy định tại điểm c khoản 2 Điều 85 Luật Nhà ở 2023;

    - Không được tính các khoản ưu đãi quy định tại các điểm a, b, đ, g và h khoản 2 Điều 85 Luật Nhà ở 2023 và kinh phí bảo trì do người mua phải nộp theo quy định tại Điều 152 Luật Nhà ở 2023.

    Ngô Quang Khánh
    Từ khóa
    Nhà ở xã hội CT-02 Dự án Nhà ở xã hội CT-02 Khu đô thị An Bình Tân Khu đô thị Nhà ở xã hội Quy mô dự án Nhà ở xã hội CT-02 Giá bán Nhà ở xã hội
    1