Quy hoạch sử dụng đất Khu đô thị Trường An Bình Định chi tiết ra sao?
Mua bán nhà đất tại Bình Định
Nội dung chính
Quy hoạch sử dụng đất Khu đô thị Trường An Bình Định chi tiết ra sao?
UBND tỉnh Bình Định đã ban hành quyết định về việc phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu đô thị Trường An, phường Hoài Thanh, thị xã Hoài Nhơn.
Quy hoạch Khu đô thị Trường An với các tính chất, mục tiêu bao gồm:
- Quy hoạch xây dựng khu ở mới, kết nối đồng bộ về quy hoạch sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với khu vực xung quanh, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
- Làm cơ sở để quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch theo quy định.
Quy hoạch sử dụng đất Khu đô thị Trường An chi tiết như sau:
TT | Chức năng sử dụng đất | Diện tích (m²) | Tỷ lệ (%) |
1 | Đất ở xây dựng nhà ở (491 thửa) | 74.017,3 | 31,18 |
1.1 | Đất nhà ở liền kề (466 thửa) | 67.690,0 | 28,51 |
1.2 | Đất nhà ở biệt thự (25 thửa) | 6.327,3 | 2,67 |
2 | Đất công trình hạ tầng xã hội | 54.188,9 | 22,83 |
2.1 | Đất văn hóa | 1.013,7 | 0,43 |
2.2 | Đất y tế | 616,3 | 0,26 |
2.3 | Đất giáo dục | 9.361,8 | 3,94 |
2.4 | Đất thể dục thể thao | 5.169,0 | 2,18 |
2.5 | Đất cây xanh sử dụng công cộng | 37.288,1 | 15,71 |
3 | Đất công trình dịch vụ | 17.934,2 | 7,55 |
4 | Đất giao thông và hạ tầng kỹ thuật | 91.248,0 | 38,44 |
4.1 | Đất bãi đỗ xe | 7.670,2 | 3,23 |
4.2 | Đất giao thông và HTKT khác | 83.577,8 | 35,21 |
Tổng diện tích quy hoạch (m²) | 237.388,4 | 100,00 |
Như vậy, tổng diện tích đất quy hoạch sử dụng đất Khu đô thị Trường An Bình Định là 237.388,4m².
Quy hoạch sử dụng đất Khu đô thị Trường An Bình Định chi tiết ra sao? (Hình từ internet)
Các trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết là gì?
Theo khoản 7 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về hệ thống quy hoạch đô thị và nông thôn
Điều 3. Hệ thống quy hoạch đô thị và nông thôn
[...]
7. Đối với các ô phố, tuyến đường đáp ứng các điều kiện sau đây thì không lập quy hoạch chi tiết mà thực hiện lập thiết kế đô thị riêng, trừ trường hợp phải lập quy chế quản lý kiến trúc theo quy định của pháp luật về kiến trúc:
a) Thuộc khu vực đô thị đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng của các lô đất, được định hướng bảo tồn, hạn chế phát triển và có quy hoạch phân khu đã được phê duyệt hoặc quy hoạch chung đã được phê duyệt trong trường hợp không thuộc quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.
Như vậy, các trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết đối với các ô phố, tuyến đường đáp ứng các điều kiện sau đây thì không lập quy hoạch chi tiết mà thực hiện lập thiết kế đô thị riêng, trừ trường hợp phải lập quy chế quản lý kiến trúc theo quy định của pháp luật về kiến trúc:
- Thuộc khu vực đô thị đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng của các lô đất, được định hướng bảo tồn, hạn chế phát triển và có quy hoạch phân khu đã được phê duyệt hoặc quy hoạch chung đã được phê duyệt trong trường hợp không thuộc các quy định sau:
+ Khu vực theo yêu cầu quản lý, phát triển do Chính phủ quy định trong đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II và đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I, đô thị loại II;
+ Khu chức năng không phải là khu kinh tế, khu du lịch quốc gia, có quy mô diện tích, yêu cầu quản lý, phát triển do Chính phủ quy định;
+ Khu vực cần phải lập quy hoạch phân khu để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Không thuộc trường hợp là cụm công nghiệp; khu vực được xác định để đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật về đất đai; khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn được xác định, hình thành theo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hoặc chương trình mục tiêu quốc gia khác.
Lưu ý: Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025
Quy hoạch chi tiết được lập phải đảm bảo nguyên tắc gì?
Theo Điều 7 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về nguyên tắc trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
Điều 7. Nguyên tắc trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Các quy hoạch đô thị và nông thôn phải được lập, thẩm định, phê duyệt bảo đảm tính đồng bộ, phù hợp giữa các loại và cấp độ quy hoạch theo các nguyên tắc sau đây:
a) Các quy hoạch chung có thể được lập đồng thời với nhau; trường hợp quy hoạch chung khác cấp thẩm quyền phê duyệt thì quy hoạch chung có cấp thẩm quyền phê duyệt cao hơn phải được phê duyệt trước; trường hợp quy hoạch chung có cùng cấp thẩm quyền phê duyệt thì quy hoạch chung được lập, thẩm định xong trước được phê duyệt trước;
b) Quy hoạch phân khu cụ thể hóa quy hoạch chung về: mục tiêu phát triển; chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; định hướng phát triển, tổ chức không gian và phân khu chức năng; định hướng phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và không gian ngầm (nếu có). Nội dung, yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể hóa phải được xác định, quy định rõ trong quy hoạch;
c) Quy hoạch chi tiết cụ thể hóa quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung đối với trường hợp không quy định lập quy hoạch phân khu về: mục tiêu, yêu cầu đầu tư phát triển; phương án và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan; chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch; giải pháp quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội. Nội dung, yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể hóa phải được xác định, quy định rõ trong quy hoạch;
[...]
Như vậy, quy hoạch chi tiết được lập phải đảm bảo nguyên tắc:
- Cụ thể hóa quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung đối với trường hợp không quy định lập quy hoạch phân khu về: mục tiêu, yêu cầu đầu tư phát triển, phương án và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan; chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch, giải pháp quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội.
- Nội dung, yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể hóa phải được xác định, quy định rõ trong quy hoạch
Lưu ý: Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025