Quy định mới về hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại An Giang
Mua bán Đất tại An Giang
Nội dung chính
Quy định mới về hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại An Giang
Ngày 30/9/2025, UBND tỉnh An Giang ban hành Quyết định 12/2025/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang
Cụ thể tại Điều 16 Mục 2 Quyết định 12/2025/QĐ-UBND về hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại An Giang như sau:
(1) Hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định chi tiết khoản 2 Điều 23 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật số 31/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 43/2024/QH15 mà có nhu cầu tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất bằng tiền còn được nhận tiền hỗ trợ để tự lo chỗ ở.
Khoản tiền hỗ trợ tái định cư tự lo chỗ ở được tính bằng công thức sau:
Tht = Sht x Mđtht
Trong đó:
Tht: Là tiền hỗ trợ tái định cư tự lo chỗ ở
Sht: Là diện tích được tính hỗ trợ
Mđtht: Là định mức phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật/m2 đất tái định cư.
Định mức diện tích đất tính hỗ trợ (Sht) nêu tại khoản 1 Điều này căn cứ vào diện tích đất ở bị thu hồi và được tính hỗ trợ như sau:
(2) Suất tái định cư tối thiểu quy định chi tiết khoản 10 Điều 111 Luật số 31/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 43/2024/QH15 và khoản 1 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư.
- Suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở: Là diện tích nền nhà nhỏ nhất trong khu tái định cư (nền chưa giao) nhưng không nhỏ hơn 60m2 .
- Suất tái định cư tối thiểu bằng nhà ở: Là diện tích căn hộ nhỏ nhất trong khu nhà ở tái định cư (căn hộ chưa giao) nhưng không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi tái định cư.
Giá trị suất tái định cư tối thiểu được tính bằng công thức sau:
GTstđc = Sn x Gtđc
Trong đó: GTstđc: Là giá trị suất tái định cư tối thiểu Sn: Là diện tích đất ở, diện tích nhà ở tái định cư tối thiểu Gtđc: Là giá đất, giá nhà ở tại khu tái định cư tính cho mỗi mét vuông (đồng/m2 ).
(3) Hỗ trợ đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi.
- Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp xã nơi có đất thu hồi thì được hỗ trợ thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê. Trường hợp người đang sử dụng nhà ở bị thu hồi có nhu cầu và địa phương có quỹ đất ở, quỹ nhà ở tái định cư thì được giao 01 nền đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán 01 căn nhà ở tái định cư.
- Trường hợp địa bàn cấp xã nơi có dự án không có quỹ đất ở, quỹ nhà để bố trí hoặc người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không có nhu cầu giao đất ở hoặc mua nhà ở thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% giá trị xây dựng mới đối với diện tích nhà đang ở
(4) Các trường hợp được Nhà nước giao đất ở tái định cư có thu tiền sử dụng đất quy định chi tiết khoản 10 Điều 111 Luật số 31/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 43/2024/QH15
= Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở bị thu hồi mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình thì được hỗ trợ giao đất ở có thu tiền sử dụng đất cho các hộ gia đình còn thiếu.
- Diện tích giao đất ở có thu tiền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này không thấp hơn 60 m2.
Quy định mới về hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại An Giang (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của người sử dụng đất liên quan đến khu đất thu hồi
Theo Quyết định 12/2025/QĐ-UBND quy định trách nhiệm của người sử dụng đất liên quan đến khu đất thu hồi
- Tạo điều kiện thuận lợi và phối hợp với các cơ quan Nhà nước, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; Người có đất bị thu hồi có trách nhiệm kê khai đầy đủ, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các nội dung: Nguồn gốc và quá trình sử dụng đất; thời điểm tạo lập và tính hợp pháp của tài sản gắn liền với đất; thông tin liên quan đến hộ gia đình, nhân khẩu, nghề nghiệp, thu nhập và điều kiện hưởng các chính sách hỗ trợ như: các điều kiện để được xem xét hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm và các điều kiện để được bố trí, hỗ trợ tái định cư.
- Khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, người có đất bị thu hồi có trách nhiệm nộp bản gốc các giấy tờ về quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có) cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để chuyển cho Văn phòng Đăng ký đất đai làm thủ tục chỉnh lý, cấp đổi giấy chứng nhận (nếu có) đối với phần diện tích đất không bị thu hồi hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp thu hồi hết diện tích đất.
- Bàn giao mặt bằng đúng thời gian quy định;
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành.
Giá đất tính tiền sử dụng đất tái định cư được tính như thế nào?
Căn cứ Điều 111 Luật Đất đai 2024 quy định bố trí tái định cư như sau:
Điều 111. Bố trí tái định cư
[...]
2. Phương án bố trí tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
3. Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp chưa có giá đất trong bảng giá đất thì phải bổ sung bảng giá đất để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất cho người được bố trí tái định cư. Người được bố trí tái định cư được ghi nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ.
Giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Trường hợp bố trí nhà ở tái định cư tại đơn vị hành chính cấp huyện khác thì giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Hộ gia đình, cá nhân có đất ở, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường về đất ở theo quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư hoặc tại địa điểm khác phù hợp.
Như vậy, giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp chưa có giá đất trong bảng giá đất thì phải bổ sung bảng giá đất để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất cho người được bố trí tái định cư. Người được bố trí tái định cư được ghi nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ.