Khởi công tuyến metro số 2 Nam Thăng Long Trần Hưng Đạo khi nào?
Mua bán nhà đất tại Hà Nội
Nội dung chính
Khởi công tuyến metro số 2 Nam Thăng Long Trần Hưng Đạo khi nào?
Tuyến metro số 2 Nam Thăng Long Trần Hưng Đạo có tổng chiều dài 11,5 km, trong đó 8,9 km đi ngầm và 2,6 km đi trên cao, bao gồm 7 ga ngầm và 3 ga trên cao. Tổng mức đầu tư dự kiến là 35.600 tỷ đồng, tăng hơn 16.000 tỷ đồng so với kế hoạch ban đầu năm 2008 do điều chỉnh thiết kế và giải phóng mặt bằng.
Tuyến bắt đầu từ Nam Thăng Long (theo trục Nguyễn Văn Huyên kéo dài - Hoàng Quốc Việt) và kết thúc tại phố Trần Hưng Đạo, đi qua các trục đường chính như Phan Đình Phùng, Hàng Bài. Đây được kỳ vọng là trục huyết mạch kết nối khu vực phía Bắc Hà Nội với nội đô và sân bay Nội Bài.
Dự án dự kiến hoàn thành vào năm 2027, chậm hơn 12 năm so với kế hoạch ban đầu do các vướng mắc về pháp lý và kỹ thuật, đặc biệt là vướng mắc xung quanh vị trí ga ngầm C9 gần Hồ Gươm.
Tuyến metro số 2 Nam Thăng Long Trần Hưng Đạo dự kiến sẽ khởi công vào ngày 10/10/2025.
Công tác giải phóng mặt bằng đã hoàn thành phần đất nông nghiệp, nhưng còn 187 hộ dân tại depot Xuân Đỉnh và 79 hộ dọc đường Nguyễn Văn Huyên kéo dài chưa được bồi thường, có thể ảnh hưởng đến tiến độ.
Tuyến metro số 2 sẽ góp phần giảm tải cho các trục đường như Nguyễn Văn Huyên, Hoàng Quốc Việt, đồng thời thúc đẩy phát triển mô hình đô thị TOD (Transit-Oriented Development) dọc hành lang.

Khởi công tuyến metro số 2 Nam Thăng Long Trần Hưng Đạo khi nào? (hình từ internet)
Danh sách nhà ga tuyến metro số 2 Hà Nội
Tuyến metro số 2 Nam Thăng Long Trần Hưng Đạo dài 11,5 km với 10 nhà ga, bao gồm 3 ga trên cao và 7 ga ngầm.
Tuyến metro số 2 kết nối từ khu đô thị phía Bắc (Nam Thăng Long) đến trung tâm Hà Nội (Trần Hưng Đạo), đi qua nhiều khu vực quan trọng gồm: Hồ Tây, Ngã Tư Sở và phố cổ. Các ga được thiết kế đan xen giữa trên cao và ngầm để tối ưu hóa hiệu quả giao thông.
Dưới đây là danh sách chi tiết các nhà ga tuyến metro số 2 Hà Nội theo thứ tự từ điểm đầu đến điểm cuối:
| STT | Tên Ga | Vị trí | Đặc điểm |
|---|---|---|---|
| 1 | Ga Nam Thăng Long | Khu đô thị Nam Thăng Long (Ciputra), phường Xuân Đỉnh, quận Bắc Từ Liêm | Ga trên cao, điểm khởi đầu của tuyến, kết nối khu đô thị hiện đại và các trục giao thông chính như đường Phạm Văn Đồng. |
| 2 | Ga Ngoại Giao Đoàn | Gần khu vực Ngoại Giao Đoàn, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm | Ga trên cao, thuận tiện cho cư dân khu vực phía Bắc Hà Nội. |
| 3 | Ga Tây Hồ Tây | Phường Xuân La, quận Tây Hồ, gần khu vực Hồ Tây | Ga trên cao cuối cùng trước khi tuyến chuyển sang hệ thống ngầm. |
| 4 | Ga Bưởi | Đường Thụy Khuê, phường Bưởi, quận Tây Hồ | Ga ngầm đầu tiên, kết nối khu vực trung tâm phía Tây Hà Nội. |
| 5 | Ga Hồ Tây | Gần Hồ Tây, phường Thụy Khuê, quận Tây Hồ | Ga ngầm, phục vụ du khách và cư dân quanh khu vực hồ. |
| 6 | Ga Quần Ngựa | Đường Hoàng Hoa Thám, phường Ngọc Hà, quận Ba Đình | Ga ngầm, gần Cung thể thao Quần Ngựa và các cơ quan trung ương. |
| 7 | Ga Bách Thảo | Đường Hoàng Hoa Thám, phường Ngọc Hà, quận Ba Đình | Ga ngầm, thuận tiện cho người dân tham quan Vườn Bách Thảo. |
| 8 | Ga Ngã Tư Sở | Giao lộ Ngã Tư Sở, phường Thịnh Quang, quận Đống Đa | Ga ngầm quan trọng, kết nối các tuyến giao thông khác. |
| 9 | Ga Kim Liên | Đường Kim Liên, phường Phương Liên, quận Đống Đa | Ga ngầm, phục vụ khu dân cư đông đúc và trường Đại học Bách khoa. |
| 10 | Ga Trần Hưng Đạo | Phố Trần Hưng Đạo, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm | Ga ngầm cuối tuyến, kết nối khu phố cổ và các điểm du lịch trung tâm như Hồ Gươm. |
Quy đinh về ga đường sắt mới nhất
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Luật Đường sắt 2017 quy định về ga đường sắt như sau:
- Ga đường sắt được phân loại như sau:
+ Ga hành khách để đón, trả khách, thực hiện dịch vụ liên quan đến vận tải hành khách, tác nghiệp kỹ thuật và kinh doanh dịch vụ thương mại khác;
+ Ga hàng hoá để giao, nhận, xếp, dỡ, bảo quản hàng hoá, thực hiện dịch vụ khác liên quan đến vận tải hàng hoá và tác nghiệp kỹ thuật;
+ Ga kỹ thuật để thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật phục vụ chạy tàu;
+ Ga hỗn hợp có chức năng của 02 hoặc 03 loại ga quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
- Ga đường sắt phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
+ Tùy theo cấp kỹ thuật ga, ga đường sắt gồm có nhà ga, quảng trường, kho, bãi hàng, ke ga, tường rào, khu dịch vụ, trang thiết bị cần thiết và công trình khác có liên quan đến hoạt động đường sắt;
+ Ga đường sắt phải có tên ga và thông tin, chỉ dẫn cho khách hàng. Tên ga không trùng nhau và phù hợp với địa danh, lịch sử, văn hóa, thuần phong mỹ tục của địa phương. Tại các ga trên đường sắt quốc gia trong đô thị loại III trở lên, ga đầu mối, ga liên vận quốc tế phải bố trí nơi làm việc cho cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên có liên quan đến hoạt động đường sắt theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Phải có hệ thống thoát hiểm; hệ thống phòng cháy và chữa cháy; hệ thống cấp điện, chiếu sáng, thông gió; hệ thống cấp, thoát nước; hệ thống bảo đảm vệ sinh môi trường và yêu cầu kỹ thuật khác của nhà ga;
+ Ga hành khách phải có công trình, thiết bị chỉ dẫn tiếp cận cho người khuyết tật và đối tượng được ưu tiên theo quy định của pháp luật; hệ thống điện thoại khẩn cấp, phương tiện sơ cứu y tế;
+ Ga liên vận quốc tế, ga trung tâm phải có kiến trúc mang đặc trưng lịch sử, bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương, vùng miền. Ga đường sắt tốc độ cao phải có thiết bị kiểm soát bảo đảm an ninh, an toàn;
+ Tại các ga đường sắt quốc gia, ga đường sắt đô thị được phép xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ thương mại, văn phòng.
- Phạm vi ga theo chiều dọc được xác định bởi dải đất từ vị trí xác định tín hiệu vào ga phía bên này đến vị trí xác định tín hiệu vào ga phía bên kia; theo chiều ngang ga được xác định bởi khoảng đất phía trong tường rào ga hoặc mốc chỉ giới ga theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cấp kỹ thuật ga đường sắt.
