Hợp đồng ủy quyền thực hiện thủ tục mua bán nhà đất tại TPHCM có được công chứng điện tử trực tiếp?
Mua bán Nhà riêng tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Hợp đồng ủy quyền thực hiện thủ tục mua bán nhà đất tại TPHCM có bắt buộc công chứng không?
Căn cứ theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc ủy quyền cho người khác làm thủ tục mua bán nhà đất như sau:
Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Như vậy, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở không tự mình chuyển nhượng được thì có quyền ủy quyền cho người khác thay mặt mình thực hiện thủ tục mua bán nhà đất tại TPHCM.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
Đồng thời, căn cứ theo Điều 57 Luật Công chứng 2024 quy định như sau:
Điều 57. Công chứng hợp đồng ủy quyền trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng
1. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền được yêu cầu công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng mà mình lựa chọn chứng nhận việc đề nghị ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền được yêu cầu công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng mà mình lựa chọn chứng nhận tiếp vào bản gốc của hợp đồng ủy quyền đó để xác nhận việc chấp nhận ủy quyền, hoàn thành việc công chứng hợp đồng ủy quyền và gửi 01 bản gốc của văn bản công chứng đó cho tổ chức hành nghề công chứng mà bên ủy quyền đã công chứng để lưu hồ sơ công chứng.
Văn bản công chứng hợp đồng ủy quyền có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng mà bên ủy quyền và bên được ủy quyền yêu cầu công chứng ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng đó. Trường hợp là văn bản công chứng điện tử thì phải có chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của các tổ chức hành nghề công chứng đó.
[...]
Như vậy, theo những quy định trên không có điều khoản nào bắt buộc hợp đồng ủy quyền thực hiện thủ tục mua bán nhà đất tại TPHCM phải công chứng. Tuy nhiên, để tránh xảy ra tranh chấp khi ủy quyền thì các bên nên công chứng hợp đồng ủy quyền.

Hợp đồng ủy quyền thực hiện thủ tục mua bán nhà đất tại TPHCM có được công chứng điện tử trực tiếp? (Hình từ Internet)
Hợp đồng ủy quyền thực hiện thủ tục mua bán nhà đất có được công chứng điện tử trực tiếp?
Căn cứ theo Điều 48 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 48. Phạm vi giao dịch được áp dụng công chứng điện tử
1. Công chứng điện tử trực tiếp được áp dụng đối với tất cả các giao dịch dân sự.
2. Công chứng điện tử trực tuyến được áp dụng với các giao dịch dân sự, trừ di chúc và giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phương khác.
Theo như trên, hợp đồng ủy quyền xuất phát từ nguyên tắc tự do thỏa thuận trong giao dịch dân sự. Phạm vi công chứng điện tử được áp dụng đối với tất cả các giao dịch dân sự.
Như vậy, hợp đồng ủy quyền thực hiện thủ tục mua bán nhà đất tại TPHCM được công chứng điện tử trực tiếp
Khi được ủy quyền có được ủy quyền lại cho người khác không?
Căn cứ theo Điều 564 Bộ luật Dân sự 2015 quy định ủy quyền lại như sau:
Điều 564. Ủy quyền lại
1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
2. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
Như vậy, được ủy quyền lại cho người khác trong các trường hợp:
- Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
- Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
Ngoài ra việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
