Giá bán nhà ở xã hội Đức Thượng tại xã Hoài Đức là bao nhiêu theo dự kiến?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội
Nội dung chính
Giá bán nhà ở xã hội Đức Thượng tại xã Hoài Đức là bao nhiêu theo dự kiến?
Vừa qua, UBND TP Hà Nội đã có Quyết định 4644/QĐ-UBND năm 2025 về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu nhà ở xã hội Đức Thượng.
Theo đó, diện tích đất của dự án là 2,7ha với quy mô dân số khoảng 2.058 người. Tại đây sẽ xây các khối nhà chung cư gồm nhà ở xã hội và công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại cao 19 và 20 tầng.
Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật bao gồm các tuyến đường cấp khu vực, các tuyến đường nhóm nhà ở; các nút giao thông được tổ chức giao cùng mức; Bãi đỗ xe; Hệ thống cấp nước; Hệ thống cáp năng lượng và chiếu sáng; Hạ tầng viễn thông thụ động,…
UBND Thành phố giao Sở Quy hoạch - Kiến trúc kiểm tra, xác nhận hồ sơ, bản vẽ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu nhà ở xã hội Đức Thượng đảm bảo phù hợp với nội dung Quyết định 4644/QĐ-UBND năm 2025; Lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch theo quy định.
Theo dự kiến, giá bán nhà ở xã hội tại dự án nhà ở xã hội Đức Thượng khoảng 20,6 triệu đồng/m2 (đã gồm VAT). Với mức giá này căn nhà ở xã hội nhỏ nhất tại dự án là 824 triệu đồng; căn lớn nhất có giá khoảng 1,57 tỷ đồng.
Trên đây là toàn bộ thông tin về Giá bán nhà ở xã hội Đức Thượng tại xã Hoài Đức là bao nhiêu theo dự kiến?

Giá bán nhà ở xã hội Đức Thượng tại xã Hoài Đức là bao nhiêu theo dự kiến? (Hình từ Internet)
Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị là người độc thân với mức lương như thế nào thì được hưởng chính sách nhà ở xã hội?
Căn cứ Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
...
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 30. Điều kiện về thu nhập
1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
a) Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
b) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
...
Như vậy, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị là người độc thân có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị nơi cán bộ làm việc xác nhận thì được hưởng chính sách nhà ở xã hội.
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 82 Luật Nhà ở 2023 có cụm từ bị thay thế bởi điểm h khoản 5 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội như sau
- Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ;
- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
- Trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 80 Luật Nhà ở 2023 thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở 2023.
