Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết cảng biển Hà Tĩnh đến năm 2030 khu vực bến cảng Vũng Áng
Mua bán nhà đất tại Hà Tĩnh
Nội dung chính
Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết cảng biển Hà Tĩnh đến năm 2030 khu vực bến cảng Vũng Áng
Căn cứ Quyết định 140/QĐ-TTg năm 2025 bị sửa đổi bổ sung bởi Điều 2 Quyết định 1601/QĐ-BXD năm 2025 nhằm thực hiện điều chỉnh Quy hoạch chi tiết cảng biển Hà Tĩnh đến năm 2030 khu vực bến cảng Vũng Áng như sau:
[1] Mục tiêu đến năm 2030
- Về hàng hóa và hành khách thông qua: Tiếp tục thực hiện theo quy hoạch chi tiết.
- Về kết cấu hạ tầng: Thay đổi thành có tổng số 14 bến cảng gồm 37 đến 45 cầu cảng với tổng chiều dài từ 7.881 m đến 10.025 m (chưa bao gồm các bến cảng khác).
[2] Về nội dung quy hoạch đến năm 2030
- Khu bến Vũng Áng: Tiếp tục thực hiện theo quy hoạch chi tiết.
- Khu bến Sơn Dương:
+ Về hàng hóa thông qua: Giữ nguyên như Quyết định 977/QĐ-BXD năm 2025 (đối với hàng LNG theo quy mô dự án đầu tư).
+ Quy mô các bến cảng: Có tổng 04 bến cảng (gồm từ 21 cầu cảng đến 29 cầu cảng) với tổng chiều dài từ 4.909 m đến 7.053 m (chưa bao gồm các bến cảng khác), cụ thể như sau:
++ Bến cảng Sơn Dương - Khu bến Formosa: Giữ nguyên như Quyết định 977/QĐ-BXD năm 2025.
++ Bến cảng Sơn Dương - Bến số 1: Giữ nguyên như Quyết định 977/QĐ-BXD năm 2025.
++ Bến cảng Sơn Dương - Bến số 2: Giữ nguyên như Quyết định 977/QĐ-BXD năm 2025.
++ Bến cảng LNG Vũng Áng: 01 cầu cảng hàng lỏng/khí dài 372 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 150.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện; bến có 01 cầu cảng khác phục vụ tàu lai dắt với chiều dài 170 m.
Trên đây là thông tin điều chỉnh Quy hoạch chi tiết cảng biển Hà Tĩnh đến năm 2030 khu vực bến cảng Vũng Áng.
Khu vực bến cảng Vũng Áng cảng biển Hà Tĩnh thuộc phân nhóm cảng biển nào trong hệ thống cảng biển Việt Nam?
Căn cứ Tiểu mục 1 Mục 2 Điều 1 Quyết định 1579/QĐ-TTg năm 2021 quy định như sau:
II. QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BIỂN
1. Phân nhóm cảng biển
Hệ thống cảng biển Việt Nam gồm 05 nhóm:
- Nhóm cảng biển số 1 gồm 05 cảng biển: cảng biển Hải Phòng, cảng biển Quảng Ninh, cảng biển Thái Bình, cảng biển Nam Định và cảng biển Ninh Bình.
- Nhóm cảng biển số 2 gồm 6 cảng biển: cảng biển Thanh Hóa, cảng biển Nghệ An, cảng biển Hà Tĩnh, cảng biển Quảng Bình, cảng biển Quảng Trị và cảng biển Thừa Thiên Huế.
- Nhóm cảng biển số 3 gồm 8 cảng biển: cảng biển Đà Nẵng (gồm khu vực huyện đảo Hoàng Sa), cảng biển Quảng Nam, cảng biển Quảng Ngãi, cảng biển Bình Định, cảng biển Phú Yên, cảng biển Khánh Hòa (gồm khu vực huyện đảo Trường Sa), cảng biển Ninh Thuận và cảng biển Bình Thuận.
- Nhóm cảng biển số 4 gồm 5 cảng biển: cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh, cảng biển Đồng Nai, cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu, cảng biển Bình Dương và cảng biển Long An.
- Nhóm cảng biển số 5 gồm 12 cảng biển: cảng biển Cần Thơ, cảng biển Đồng Tháp, cảng biển Tiền Giang, cảng biển Vĩnh Long, cảng biển Bến Tre, cảng biển An Giang, cảng biển Hậu Giang, cảng biển Sóc Trăng, cảng biển Trà Vinh, cảng biển Cà Mau, cảng biển Bạc Liêu và cảng biển Kiên Giang.
[...]
Như vậy, khu vực bến cảng Vũng Áng cảng biển Hà Tĩnh thuộc phân nhóm cảng biển số 02 bao gồm các nhóm cảng biển sau: Cảng biển Thanh Hóa, cảng biển Nghệ An, cảng biển Hà Tĩnh, cảng biển Quảng Bình, cảng biển Quảng Trị và cảng biển Thừa Thiên Huế.

Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết cảng biển Hà Tĩnh đến năm 2030 khu vực bến cảng Vũng Áng (Hình từ Internet)
Quan điểm phát triển Quy hoạch chi tiết cảng biển Hà Tĩnh trong hệ thống cảng biển Việt Nam ra sao?
Căn cứ Tiểu mục 1 Mục 1 Điều 1 Quyết định 1579/QĐ-TTg năm 2021 quy định như sau:
- Cảng biển là bộ phận quan trọng của kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, được xác định là một trong ba khâu đột phá chiến lược, cần ưu tiên đầu tư bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh và an sinh xã hội, thích ứng với biến đổi khí hậu; góp phần giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo, tăng cường hợp tác quốc tế về biển, duy trì môi trường hòa bình, ổn định và phát triển bền vững.
- Phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải đồng bộ, hiện đại, bảo đảm an toàn, an ninh hàng hải, kết nối hiệu quả các phương thức vận tải; phát huy lợi thế là phương thức chủ đạo vận tải hàng hóa khối lượng lớn, đóng vai trò quan trọng trong vận tải hàng hóa quốc tế, góp phần giảm chi phí logistics.
- Phát huy lợi thế về vị trí địa lý, gắn kết với không gian phát triển kinh tế, đô thị; tập trung phát triển các cảng cửa ngõ quốc tế có khả năng tiếp nhận các tàu biển có trọng tải lớn đi các tuyến biển xa; tận dụng điều kiện tự nhiên, phát triển hài hòa, hợp lý giữa các cảng biển và không gian phát triển đô thị; giữa cảng biển với kết cấu hạ tầng cảng cạn, bến phao và khu neo chuyển tải.
- Huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tư đồng bộ, có trọng tâm trọng điểm hệ thống kết cấu hạ tầng hàng hải; ưu tiên nguồn lực nhà nước đầu tư kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng, đặc biệt là các cảng cửa ngõ quốc tế; tiếp tục phát huy hiệu quả việc phân cấp, phân quyền về huy động nguồn lực, tổ chức thực hiện cho địa phương.
- Chủ động tiếp cận, đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong xây dựng, quản lý, khai thác hướng tới xây dựng cảng biển xanh, tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên đường bờ, mặt nước.