Danh sách tên gọi 28 tỉnh 6 thành phố mới theo Nghị quyết 60 ngày 12/4/2025
Nội dung chính
Danh sách tên gọi 28 tỉnh 6 thành phố mới theo Nghị quyết 60
Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 của Hội nghị lần thứ 11 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII.
Theo đó, Trung ương đã đồng ý số lượng đơn vị hành chính cấp tỉnh sau sáp nhập là 34 tỉnh, thành phố (28 tỉnh 6 thành phố trực thuộc Trung ương); tên gọi và trung tâm chính trị - hành chính của đơn vị hành chính cấp tỉnh sau sắp xếp được xác định theo các nguyên tắc nêu tại Tờ trình và Đề án của Đảng uỷ Chính phủ; cụ thể danh sách như sau:
Danh sách dự kiến tên gọi 28 tỉnh 6 thành phố và trung tâm chính trị hành chính (tỉnh lỵ) của 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh ban hành kèm theo Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025
I. Các đơn vị hành chính cấp tỉnh không thực hiện sáp nhập
1. Thành phố Hà Nội.
2. Thành phố Huế.
3. Tỉnh Lai Châu.
4. Tỉnh Điện Biên.
5. Tỉnh Sơn La.
6. Tỉnh Lạng Sơn.
7. Tỉnh Quảng Ninh.
8. Tỉnh Thanh Hoá.
9. Tỉnh Nghệ An.
10. Tỉnh Hà Tĩnh.
11. Tỉnh Cao Bằng.
II. Các đơn vị hành chính cấp tỉnh mới sau sáp nhập, hợp nhất
1. Hợp nhất tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Hà Giang, lấy tên là tỉnh Tuyên Quang, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Tuyên Quang hiện nay.
2. Hợp nhất tỉnh Lào Cai và tỉnh Yên Bái, lấy tên là tỉnh Lào Cai, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Yên Bái hiện nay.
3. Hợp nhất tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên, lấy tên là tỉnh Thái Nguyễn, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
4. Hợp nhất tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Phú Thọ và tỉnh Hoà Bình; lấy tên là tỉnh Phú Thọ, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Phú Thọ hiện nay,
5. Hợp nhất tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Bắc Giang, lấy tên là tỉnh Bắc Ninh, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Bắc Giang hiện nay.
6. Hợp nhất tỉnh Hưng Yên và tỉnh Thái Bình, lấy tên là tỉnh Hưng Yên, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Hưng Yên hiện nay.
7. Hợp nhất tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phòng, lấy tên là thành phố Hải Phòng, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại thành phố Hải Phòng hiện nay.
8. Hợp nhất tỉnh Hà Nam, tỉnh Ninh Bình và tỉnh Nam Định; lấy tên là tỉnh Ninh Bình, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Ninh Bình hiện nay.
9. Hợp nhất tỉnh Quảng Bình và tỉnh Quảng Trị, lấy tên là tỉnh Quảng Trị, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Quảng Bình hiện nay.
10. Hợp nhất tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng, lấy tên là thành phố Đà Nẵng, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại thành phố Đà Nẵng hiện nay.
11. Hợp nhất tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi, lấy tên là tỉnh Quảng Ngãi, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.
12. Hợp nhất tỉnh Gia Lai và tỉnh Bình Định, lấy tên là tỉnh Gia Lai, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Bình Định.
13. Hợp nhất tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Khánh Hoà, lấy tên là tỉnh Khánh Hoà, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Khánh Hoà hiện nay.
14. Hợp nhất tỉnh Lâm Đồng, tỉnh Đắk Nông và tỉnh Bình Thuận, lấy tên là tỉnh Lâm Đồng, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Lâm Đồng hiện nay.
15. Hợp nhất tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Phú Yên, lấy tên là tỉnh Đắk Lắk, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
16. Hợp nhất tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tỉnh Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh; lấy tên là Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
17. Hợp nhất tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bình Phước, lấy tên là tỉnh Đồng Nai, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Đồng Nai hiện nay.
18. Hợp nhất tỉnh Tây Ninh và tỉnh Long An, lấy tên là tỉnh Tây Ninh, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Long An.
19. Hợp nhất thành phố Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Hậu Giang; lấy tên là thành phố Cần Thơ, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại thành phố Cần Thơ hiện nay.
20. Hợp nhất tỉnh Bến Tre, tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh, lấy tên là tỉnh Vĩnh Long, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Vĩnh Long hiện nay.
21. Hợp nhất tỉnh Tiền Giang và tỉnh Đồng Tháp, lấy tên là tỉnh Đồng Tháp, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Tiền Giang.
22. Hợp nhất tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau, lấy tên là tỉnh Cà Mau, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Cà Mau hiện nay.
23. Hợp nhất tỉnh An Giang và tỉnh Kiên Giang, lấy tên là tỉnh An Giang, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Kiên Giang
Như vậy, danh sách tên gọi 28 tỉnh 6 thành phố mới theo Nghị Quyết 60 như sau:
(1) 6 thành phố trực thuộc Trung ương
Thành phố Hà Nội (giữ nguyên)
Thành phố Huế (giữ nguyên)
Thành phố Hải Phòng – hợp nhất Hải Phòng và Hải Dương
Thành phố Đà Nẵng – hợp nhất Đà Nẵng và Quảng Nam
Thành phố Hồ Chí Minh – hợp nhất TP.HCM, Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu
Thành phố Cần Thơ – hợp nhất Cần Thơ, Sóc Trăng và Hậu Giang
(2) 28 tỉnh
Tỉnh Tuyên Quang – hợp nhất Tuyên Quang và Hà Giang
Tỉnh Lào Cai – hợp nhất Lào Cai và Yên Bái
Tỉnh Thái Nguyên – hợp nhất Thái Nguyên và Bắc Kạn
Tỉnh Phú Thọ – hợp nhất Phú Thọ, Vĩnh Phúc và Hòa Bình
Tỉnh Bắc Ninh – hợp nhất Bắc Ninh và Bắc Giang
Tỉnh Hưng Yên – hợp nhất Hưng Yên và Thái Bình
Tỉnh Ninh Bình – hợp nhất Ninh Bình, Hà Nam và Nam Định
Tỉnh Quảng Trị – hợp nhất Quảng Trị và Quảng Bình
Tỉnh Quảng Ngãi – hợp nhất Quảng Ngãi và Kon Tum
Tỉnh Gia Lai – hợp nhất Gia Lai và Bình Định
Tỉnh Khánh Hòa – hợp nhất Khánh Hòa và Ninh Thuận
Tỉnh Lâm Đồng – hợp nhất Lâm Đồng, Đắk Nông và Bình Thuận
Tỉnh Đắk Lắk – hợp nhất Đắk Lắk và Phú Yên
Tỉnh Đồng Nai – hợp nhất Đồng Nai và Bình Phước
Tỉnh Tây Ninh – hợp nhất Tây Ninh và Long An
Tỉnh Vĩnh Long – hợp nhất Vĩnh Long, Bến Tre và Trà Vinh
Tỉnh Đồng Tháp – hợp nhất Đồng Tháp và Tiền Giang
Tỉnh Cà Mau – hợp nhất Cà Mau và Bạc Liêu
Tỉnh An Giang – hợp nhất An Giang và Kiên Giang
Tỉnh Thanh Hóa (giữ nguyên)
Tỉnh Nghệ An (giữ nguyên)
Tỉnh Hà Tĩnh (giữ nguyên)
Tỉnh Quảng Ninh (giữ nguyên)
Tỉnh Lạng Sơn (giữ nguyên)
Tỉnh Sơn La (giữ nguyên)
Tỉnh Lai Châu (giữ nguyên)
Tỉnh Điện Biên (giữ nguyên)
Tỉnh Cao Bằng (giữ nguyên)
Danh sách tên gọi 28 tỉnh 6 thành phố mới theo Nghị Quyết 60 (Hình từ Internet)
Cán bộ không chuyên trách thôi việc sau sáp nhập xã có được hưởng chế độ Nghị định 178 không?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 178/2024/NĐ-CP, đã bổ sung các nhóm hưởng chế độ Nghị định 178 về sắp xếp bộ máy. Theo đó các nhóm hưởng chế độ Nghị định 178 như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định này và lực lượng vũ trang chịu sự tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính các cấp (sau đây viết tắt là sắp xếp tổ chức bộ máy), bao gồm:
a) Công chức, viên chức không giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý;
b) Cán bộ, công chức cấp xã;
c) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động một số loại công việc trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức (sau đây viết tắt là người lao động);
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
đ) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;
e) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
g) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 1 Nghị định này, có nguyện vọng nghỉ việc để tạo điều kiện thuận lợi trong việc sắp xếp số lượng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
...
Như vậy, cán bộ không chuyên trách thôi việc sau sáp nhập xã không được hưởng chế độ Nghị định 178 vì không thuộc một trong những đối tượng trên.
Cán bộ không chuyên trách cấp xã có được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội Hà Nội không?
Theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023, quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
Cán bộ không chuyên trách cấp xã là những cá nhân được giao thực hiện các nhiệm vụ, công việc tại các cơ quan, tổ chức của Nhà nước hoặc chính quyền địa phương, nhưng không phải là biên chế chính thức và không nhận lương theo hệ thống bậc lương của Nhà nước.
Do đó, họ không thuộc đối tượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và không được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội Hà Nội..
Tuy nhiên, cán bộ không chuyên trách cấp xã có thể được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội Hà Nội nếu thuộc các đối tượng khác được quy định trong Điều 76 của Luật Nhà ở 2023.