Chi tiết Quyết định thu hồi đất làm Vinhomes Cao Xà Lá như thế nào?
Nội dung chính
Chi tiết Quyết định thu hồi đất làm Vinhomes Cao Xà Lá
Ngày 06/10/2025, UBND TP Hà Nội đã ban hành Quyết định về việc thu hồi 110,084 m2 tại số 233, 233B và 235 (Khu Cao Xà Lá) đường Nguyễn Trãi, phường Khương Đình làm Vinhomes Cao Xà Lá.
Cụ thể, theo Quyết định 4998/QĐ-UBND năm 2025 của UBND TP Hà Nội ban hành ngày 06/10/2025, thu hồi 110,084 m2 tại số 233, 233B và 235 đường Nguyễn Trãi, phường Khương Đình để thực hiện dự án khu chức năng đô thị.
Trong đó, 44,780m2 tại số 233, 233B Nguyễn Trãi là văn phòng, kho và nhà xưởng của các đơn vị Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam (1,571m2), CTCP Bột giặt Lix (11,778m2) và CTCP Xà phòng Hà Nội (31,431m2).
Còn 65,305m2 tại số 235 Nguyễn Trãi là vị trí đặt trụ sở điều hành và cơ sở sản xuất của Công ty TNHH MTV Thuốc lá Thăng Long.
Sau thu hồi, UBND TP Hà Nội giao tổng cộng 110,084m2 đất kể trên cho liên danh nhà đầu tư gồm CTCP Bất động sản Xavinco, CTCP Đầu tư Kinh doanh Bất động sản Thăng Long và Công ty TNHH Xalivico để thực hiện dự án khu chức năng đô thị tại 233, 233B và 235 đường Nguyễn Trãi, phường Khương Đình.
Cơ cấu sử dụng đất của dự án khu chức năng đô thị tại 233, 233B và 235 đường Nguyễn Trãi gồm: 52,070 m2 đất ở để xây dựng công trình hỗn hợp (thương mại, dịch vụ, ở), gồm 3 ô đất phía dưới mặt đất xây dựng 3 tầng hầm.
Đối với chủ đầu tư, thời hạn sử dụng đất kể từ ngày UBND Thành phố ký quyết định giao đất đến ngày 22/04/2066. Người mua nhà được sử dụng đất với thời hạn lâu dài.
17,350m2 đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo; 4,500 m2 đất thương mại dịch vụ để xây dựng công trình công cộng đơn vị ở; 15,180 m2 đất thương mại dịch vụ để xây dựng công trình công cộng đô thị thành phố và khu vực; 9,914 m2 đất công trình giao thông; 11,070m2 đất sử dụng vào mục đích công cộng.
Trên đây là thông tin Quyết định thu hồi đất làm Vinhomes Cao Xà Lá
Chi tiết Quyết định thu hồi đất làm Vinhomes Cao Xà Lá như thế nào? (Hình từ Internet)
Thu hồi đất để giải phóng mặt bằng từ ngày 01 7 2025 thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?
Theo đó, căn cứ tại Điều 83 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:
Điều 83. Thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;
b) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
3. Trường hợp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản công thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định của Luật này thì không phải thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2025 thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính theo quy định tại Nghị quyết 202/2025/QH15 sẽ không còn đơn vị hành chính cấp huyện.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 151/2025/NĐ-CP sẽ thực hiện phân định thẩm quyền sau sắp xếp như sau:
Điều 9. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đất đai và các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện, bao gồm:
a) Quyết định thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai mà thuộc trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
[...]
Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 10. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
[...]
2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai mà thuộc trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
[...]
Ngoài ra, tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP cũng có quy định như sau:
Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:
[...]
b) Quyết định thu hồi đất thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai; thu hồi đất liên quan đến quy định tại điểm b khoản 3, khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 87 và khoản 7 Điều 91 Luật Đất đai;
[...]
Tóm lại, thẩm quyền thu hồi đất để giải phóng mặt bằng từ ngày 01 7 2025 được quy định cụ thể như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất để giải phóng mặt bằng: Đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà thuộc trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền thu hồi đất để giải phóng mặt bằng:
+ Đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng được quy định tại Điều 82 Luật Đất đai 2024.
+ Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2024 cụ thể như sau:
++ Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 Luật Đất đai 2024 và Điều 79 Luật Đất đai 2024 không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;
++ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024 và Điều 82 Luật Đất đai 2024.
Ngoài ra, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cũng có thẩm quyền thu hồi đất liên quan đến quy định tại điểm b khoản 3, khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 87 Luật Đất đai 2024 và khoản 7 Điều 91 Luật Đất đai 2024
Có được bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất không?
Căn cứ Điều 104 Luật Đất đai 2024 quy định về việc bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2024.
Như vậy, trong trường hợp di dời đất mà phải di chuyển tài sản thì người có đất bị thu hồi sẽ được Nhà nước bồi thường chi phí di dời gồm:
- Chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt;
- Bồi thường thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt trong trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất.
Mức hỗ trợ di dời tài sản khi thu hồi đất sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Ngoài ra theo khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai 2024 trường hợp tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn thì chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản này được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời.
Như vậy, khi thu hồi đất mà trên đất có nhiều tài sản cần di dời, nên khi thực hiện di dời theo quyết định thu hồi đất thì sẽ được nhà nước bồi thường chi phí di dời, ngoài ra sẽ được bồi thường thêm một số chi phí khác nếu có theo quy định trên.