Chi tiết kế hoạch nâng cấp Cầu Ba Vì, xã Đạ Huoai 2, Lâm Đồng vốn đầu tư hơn 32 tỷ đồng
Mua bán nhà đất tại Lâm Đồng
Nội dung chính
Chi tiết kế hoạch nâng cấp Cầu Ba Vì, xã Đạ Huoai 2, Lâm Đồng vốn đầu tư hơn 32 tỷ đồng
Mới đây vào ngày 30/6/2025 UBND tỉnh Lâm Đồng vừa ban hành Quyết định 1501/QĐ-UBND về chủ trương đầu tư dự án nâng cấp Cầu Ba Vì, xã Hà Lâm, huyện Đạ Huoai (nay là xã Đạ Huoai 2)
Quyết định 1501/QĐ-UBND thay thế Quyết định số 1284/QĐ-UBND ngày 18/6/2025 của UBND tỉnh.
Theo đó, Chi tiết kế hoạch nâng cấp Cầu Ba Vì, xã Đạ Huoai 2, Lâm Đồng vốn đầu tư hơn 32 tỷ đồng nhưu sau:
(1) Mục tiêu đầu tư: Việc đầu tư dự án là cần thiết nhằm thay thế cầu treo hiện hữu đang xuống cấp và từng bước hoàn thiện hạ tầng giao thông theo quy hoạch đã được duyệt để phục vụ nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hoá; góp phần nâng cao hiệu quả đời sống của người dân và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
(2) Chủ đầu tư là Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và công trình công cộng huyện Đạ Huoai.
(3) Quy mô đầu tư:
Phần cầu:
- Xây dựng cầu vĩnh cửu bằng bê tông cốt thép và bê tông cốt thép dự ứng lực; tải trọng thiết kế cầu: HL93.
- Kết cấu phần trên: Khổ cầu: 0,5m+7,5m+0,5m=8,5m (bề rộng mặt đường B mặt =7,5m, lan can mỗi bên rộng 0,5m); kết cấu cầu gồm 01 nhịp dầm hộp bản rỗng dài 20m; trên cầu bố trí hệ thống đèn chiếu sáng.
- Kết cấu phần dưới: Mố cầu dạng chữ U bằng bê tông cốt thép. Móng mố dự kiến móng cọc khoan nhồi bằng bê tông cốt thép; trụ cầu dạng trụ đặt thân hẹp bằng bê tông cốt thép.
Phần đường:
- Điểm đầu tuyến giao với Quốc lộ 20, điểm cuối tuyến nối với đường Bê tông nhựa hiện trạng. Chiều dài tuyến đường (bao gồm phần cầu) dài 800m. Thiết kế quy mô đường giao thông cấp IV miền núi theo tiêu chuẩn TCVN 4054:2005.
- Bề rộng nền đường 7,5m; bề rộng mặt đường 5,5m; bề rộng lề đường mỗi bên B = 1,0m x 2 bên; trong đó, phần lễ gia cố giống kết cấu mặt đường Blge = 0,5m x 2 bên; phần lề gia cố bê tông xi măng 0,5m x 2 bên.
- Kết cấu mặt đường bê tông nhựa trên lớp móng cấp phối đá dặm bảo đảm mô đun đàn hồi Eyc >= 133Mpa.
- Hệ thống thoát nước dọc: Hệ thống thoát nước dọc bằng mương bê tông xi măng hình chữ nhật, kết hợp với mương gia cố tấm bê tông lắp ghép.
- Hệ thống thoát nước ngang: Cải tạo hệ thống cống ngang hiện trạng. - Hệ thống chiếu sáng.
Hệ thống an toàn giao thông theo quy định.
Đây là dự án Nhóm C có tổng mức đầu tư khoảng 32.865 triệu đồng. Nguồn vốn đầu tư lấy từ ngân sách tỉnh thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030.
Địa điểm thực hiện dự án tại xã Đạ Huoai 2, tỉnh Lâm Đồng. Thời gian thực hiện trong giai đoạn 2025 - 2027.

Chi tiết kế hoạch nâng cấp Cầu Ba Vì, xã Đạ Huoai 2, Lâm Đồng vốn đầu tư hơn 32 tỷ đồng (hình từ internet)
Quản lý lắp đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe qua cầu đường bộ như thế nào?
Theo Điều 8 Thông tư 84/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 06/2023/TT-BGTVT quy định về Quản lý lắp đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe qua cầu đường bộ như sau:
- Lắp đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe
+ Biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe được lắp đặt cho từng cầu, biển đặt bên phải theo chiều đi, cách hai đầu cầu từ 10 đến 30 mét ở vị trí dễ quan sát.
+ Trường hợp cầu hư hỏng đột xuất, cầu có tải trọng khai thác thấp, ngoài việc đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này, còn phải đặt bổ sung các bảng thông tin hướng dẫn ở hai đầu đoạn tuyến để thông báo cho người tham gia giao thông về vị trí và tải trọng của cầu có tải trọng khai thác thấp nhất nằm trong đoạn tuyến.
- Thực hiện lắp đặt biển báo hạn chế trọng lượng xe
+ Khu Quản lý đường bộ thực hiện trên hệ thống quốc lộ được giao quản lý;
+ Sở Giao thông vận tải thực hiện trên hệ thống quốc lộ được giao quản lý, các hệ thống đường địa phương được giao quản lý;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan, đơn vị khác (được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ) thực hiện trên các hệ thống đường địa phương được giao quản lý;
+ Nhà đầu tư thực hiện trên các dự án PPP hoặc đường chuyên dùng;
+ Cục Đường cao tốc Việt Nam đối với tuyến đường cao tốc được phân cấp, ủy quyền.
- Kiểm tra, khảo sát, tính toán tải trọng khai thác và kiểm định cầu
+ Cơ quan trực tiếp quản lý cầu có trách nhiệm rà soát, xác định cầu cần lắp đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe.
+ Cầu cần đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe, phải được tiến hành khảo sát, tính toán tải trọng khai thác hoặc kiểm định để xác định trị số ghi trên biển.
+ Việc kiểm tra, khảo sát, tính toán tải trọng khai thác và kiểm định cầu do Tổ chức tư vấn chuyên ngành có tư cách pháp nhân, có đủ năng lực và kinh nghiệm về thiết kế, kiểm định cầu thực hiện; trường hợp cần thiết, có thể thuê Tư vấn độc lập tiến hành thẩm tra kết quả thực hiện của Tổ chức tư vấn chuyên ngành.
- Thẩm quyền quyết định trị số ghi trên biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe
+ Cục Đường bộ Việt Nam quyết định đối với cầu trên hệ thống quốc lộ (bao gồm cả dự án PPP), Cục Đường cao tốc Việt Nam đối với tuyến đường cao tốc được phân cấp, ủy quyền (bao gồm cả dự án PPP);
+ Sở Giao thông vận tải quyết định đối với cầu trên các hệ thống đường địa phương trong địa bàn quản lý (bao gồm cả dự án PPP, BOT và đường chuyên dùng).
- Trường hợp cầu hư hỏng đột xuất phần kết cấu chịu lực chủ yếu, cơ quan trực tiếp quản lý cầu phải chủ động kiểm tra, đánh giá để quyết định trị số và đặt biển tạm thời hoặc tổ chức điều tiết giao thông ngay; đồng thời, phải báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành sửa chữa cấp bách để bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình cầu.
Yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng như thế nào
Căn cứ tại Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng như sau:
(1) Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện.
(2) Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; biện pháp, hình thức bảo hành; giá trị bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác có giá trị tương đương.
- Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành.
- Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì hình thức bảo hành được quy định bằng tiền hoặc thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng; thời hạn và giá trị bảo hành được quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP.
(3) Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời hạn bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho công trình theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP.
(4) Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời hạn bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu.
(5) Thời hạn bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định và được quy định như sau:
- Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
- Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
- hời hạn bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP để áp dụng.
(6) Thời hạn bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt, vận hành thiết bị.
(7) Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:
- 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;
- 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;
- Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu quy định tại điểm a, điểm b khoản 7 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP để áp dụng.
