Chi tiết điều chỉnh chủ trương đầu tư Cụm công nghiệp Gia Vân
Mua bán Bất động sản khác tại Ninh Bình
Nội dung chính
Chi tiết điều chỉnh chủ trương đầu tư Cụm công nghiệp Gia Vân
Theo Quyết định 767/QĐ-UBND về chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Cụm công nghiệp Gia Vân của Công ty TNHH Thiên Phú, Chi tiết điều chỉnh chủ trương đầu tư Cụm công nghiệp Gia Vân gồm:
(1) Nội dung điều chỉnh thứ nhất
Nội dung Quy mô dự án quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư 1651/QĐ-UBND năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình được điều chỉnh như sau:
“Về công suất thiết kế:
- Đất phục vụ các dự án sản xuất kinh doanh: 593.410 m2 .
- Đất khu điều hành và hạ tầng kỹ thuật khác: 154.268 m2 , trong đó:
+ Dịch vụ ăn uống: 17.000 suất/năm;
+ Phòng ở công nhân: 240 phòng;
+ Hệ thống thu gom và xử lý nước thải công suất 2.500 m3 /ngày đêm;
+ Cấp nước sản xuất, sinh hoạt, công suất 5.000 m3 /ngày đêm.
+ Kinh doanh hàng hoá tổng hợp: 120.000 sản phẩm/năm.
+ Xăng dầu các loại: Khoảng 4.000 m3 /năm.
Quy mô xây dựng:
- Khu đất công nghiệp, diện tích 593.410 m2 .
- Khu điều hành, diện tích 4.133 m2 , gồm các hạng mục: Nhà điều hành 3 tầng; cây xanh cảnh quan, cách ly; sân, đường giao thông nội bộ và các công trình phụ trợ khác.
- Khu dịch vụ công nghiệp 1 (DV1), diện tích 6.543 m2 , gồm các hạng mục: Cửa hàng kinh doanh tổng hợp, xăng dầu; cây xanh cảnh quan, sân đường nội bộ; các hạng mục phụ trợ khác.
- Khu dịch vụ công nghiệp 2 (DV2), diện tích 5.854 m2 , gồm các hạng mục: Cửa hàng kinh doanh tổng hợp, nhà hàng; cây xanh cảnh quan, sân đường nội bộ; các hạng mục phụ trợ khác.
- Khu dịch vụ nhà ở công nhân, diện tích 10.400 m2 , gồm các hạng mục: Khu nhà ở cán bộ công nhân viên; cây xanh cảnh quan, sân đường nội bộ; các hạng mục phụ trợ khác.
- Khu xử lý nước thải, diện tích 12.300 m2 , gồm các hạng mục: Nhà quản lý điều hành; bể xử lý nước thải; hồ sinh học; cây xanh cảnh quan, cách ly; các hạng mục phụ trợ khác.
- Khu trạm xử lý nước sạch, diện tích 4.721 m2 , gồm các hạng mục: Nhà điều hành, nhà hoá chất, trạm bơm, bể chứa, hồ sơ lắng và các hạng mục phụ trợ khác.
- Đường giao thông nội bộ, hệ thống cây xanh cảnh quan, chiếu sáng, trạm trung chuyển rác thải và các hạng mục phụ trợ khác.
(2) Nội dung điều chỉnh thứ hai
Nội dung Tổng mức đầu tư được điều chỉnh như sau:
“Tổng mức đầu tư: 728.993 triệu đồng, trong đó:
- Vốn tự có của nhà đầu tư: 248.993 triệu đồng;
- Vốn vay ngân hàng: 480.000 triệu đồng.”
(3) Nội dung điều chỉnh thứ ba
Nội dung Tiến độ thực hiện dự án được điều chỉnh như sau:
“Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn: Năm 2016-2026, cụ thể:
- Vốn tự có của Nhà đầu tư: Năm (2016÷2026).
- Vốn huy động: Năm (2016÷2026).
Tiến độ thực hiện hoàn thiện các thủ tục, xây dựng cơ bản và đưa công trình vào khai thác, vận hành:
- Từ Quý IV năm 2016 đến hết Quý II năm 2025: Thực hiện thủ tục về quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; các thủ tục về đất đai, môi trường, thiết kế, xây dựng; thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu, cây xanh của cụm công nghiệp; thu hút các nhà đầu tư thứ cấp;
- Từ Quý III năm 2025 đến hết Quý IV năm 2025: Thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; hoàn chỉnh các thủ tục về môi trường, thiết kế, thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy, cấp phép xây dựng;
- Từ Quý I năm 2026 đến hết Quý IV năm 2026: Triển khai xây dựng các hạng
mục còn lại, đưa toàn bộ dự án vào hoạt động.”

Chi tiết điều chỉnh chủ trương đầu tư Cụm công nghiệp Gia Vân (hình từ internet)
Quyền và nghĩa vụ của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất trong cụm công nghiệp?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Đất đai 2024 quy định về Quyền và nghĩa vụ của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất trong cụm công nghiệp như sau:
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 của Luật Đất đai 2024. Cụ thể:
- Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật Đất đai 2024;
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
- Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
- Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
- Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất với tổ chức trong nước, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất;
- Tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư có mục đích kinh doanh mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
Trường hợp chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì phải nộp cho Nhà nước một khoản tiền tương ứng với số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã được miễn, giảm tại thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có liên quan có quy định khác.
Hoạt động phát triển cụm công nghiệp tại Ninh Bình được Nhà nước hỗ trợ ra sao?
Theo Điều 27 Nghị định 32/2024/NĐ-CP có quy định về việc hỗ trợ hoạt động phát triển cụm công nghiệp áp dụng cho cụm công nghiệp ở cả nước và cụm công nghiệp tại Ninh Bình như sau:
(1) Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp do Bộ Công Thương thực hiện gồm:
- Điều tra, xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp; tổ chức hội nghị, hội thảo, phối hợp xúc tiến đầu tư cụm công nghiệp; thông tin tuyên truyền, in ấn, xuất bản tài liệu, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, pháp luật, chính sách về cụm công nghiệp;
- Khảo sát, đánh giá, xây dựng chính sách, mô hình quản lý, kinh nghiệm phát triển cụm công nghiệp ở trong và ngoài nước; xây dựng, phổ biến thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
- Nghiên cứu, xây dựng tiêu chí xác định các mô hình phát triển cụm công nghiệp hiệu quả, bảo vệ môi trường (như cụm công nghiệp chuyên ngành, cụm công nghiệp hỗ trợ, cụm công nghiệp sinh thái,…); tổ chức hướng dẫn, công nhận đối với các mô hình phát triển cụm công nghiệp; tổ chức khen thưởng, tổng kết, xây dựng báo cáo định hướng phát triển cụm công nghiệp.
(2) Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp do địa phương thực hiện gồm:
- Hoạt động phát triển cụm công nghiệp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này;
- Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư cụm công nghiệp; điều tra, khảo sát các tổ chức, cá nhân có nhu cầu di dời, đầu tư vào cụm công nghiệp; lập, thẩm định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp; hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến cụm công nghiệp;
- Hỗ trợ kinh phí lập dự án đầu tư, chi phí vận chuyển, lắp đặt máy móc, dây chuyền thiết bị cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình trong làng nghề, khu dân cư di dời vào trong cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
(3) Kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp là nguồn kinh phí sự nghiệp; được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
