Bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 2025 như thế nào?
Mua bán Đất tại Cà Mau
Nội dung chính
Bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 2025 như thế nào?
Ngày 22/9/2025, Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau đã ban hành Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2025 về việc bổ sung danh mục, điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025 và bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công năm 2025 (từ nguồn vốn kết dư tăng thu xổ số kiến thiết).
Cụ thể, Điều chỉnh giảm kế hoạch vốn 8.280 triệu đồng của danh mục dự phòng thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 (vốn kết dư từ nguồn tăng thu xổ số kiến thiết) để bổ sung kế hoạch vốn đầu tư 2.500 triệu đồng cho 01 danh mục dự án và bổ sung danh mục, kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư 5.780 triệu đồng cho 10 danh mục dự án.
Dưới đây là bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 2025:
Bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 2025 như thế nào? (Hình từ Internet)
Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Cà Mau là gì?
Căn cứ tại Điều 49 Luật Đầu tư công 2024 thì kế hoạch đầu tư công trung hạn được hiểu là kế hoạch được lập trong thời hạn 05 năm, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm.
Tại Điều 50 Luật Đầu tư công 2024 có quy định về căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn như sau:
Điều 50. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn bao gồm:
a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
b) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; phương hướng hoặc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; kế hoạch tài chính 05 năm; kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm; mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương;
c) Quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
d) Nhu cầu và dự báo khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước;
đ) Dự báo tác động của tình hình thế giới và trong nước đến sự phát triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư;
e) Cơ chế và chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
2. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công hằng năm bao gồm:
a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm;
c) Kế hoạch đầu tư công trung hạn;
d) Nhu cầu và khả năng cân đối các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong năm kế hoạch.
Theo quy định trên thì căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn bao gồm:
- Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; phương hướng hoặc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; kế hoạch tài chính 05 năm; kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm; mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương;
- Quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
- Nhu cầu và dự báo khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước;
- Dự báo tác động của tình hình thế giới và trong nước đến sự phát triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư;
- Cơ chế và chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm những gì?
Căn cứ tại Điều 52 Luật Đầu tư công 2024 quy định về nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt như sau:
- Tình hình triển khai và dự kiến kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
- Phương hướng hoặc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; mục tiêu, định hướng cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình đầu tư công trong trung hạn. Việc phân loại theo ngành, lĩnh vực được thực hiện theo quy định của Luật này.
- Khả năng huy động và cân đối các nguồn vốn; dự kiến tổng số vốn đầu tư để thực hiện các phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực trong trung hạn, bao gồm vốn bố trí cho nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, chương trình, dự án, hoàn trả các khoản ứng trước, hoàn trả các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
- Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương; tổng mức vốn ngân sách trung ương chi tiết theo từng ngành, lĩnh vực, dự kiến mức vốn phân bổ cho từng Bộ, cơ quan trung ương và mức vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương đối với báo cáo trình Quốc hội. Tổng mức vốn của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao kế hoạch vốn đầu tư công sử dụng vốn ngân sách địa phương các cấp chi tiết theo từng ngành, lĩnh vực và mức vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới đối với báo cáo trình Hội đồng nhân dân.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công trung hạn.
- Sắp xếp thứ tự ưu tiên, lựa chọn danh mục dự án dự kiến và mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng hoặc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm.
- Giải pháp thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.