14:54 - 15/07/2025

Bản đồ hướng tuyến Vành đai 4 Hà Nội đi qua Bắc Ninh mới nhất

Bản đồ hướng tuyến Vành đai 4 Hà Nội đi qua Bắc Ninh mới nhất điểm đầu từ Nguyệt Đức, đi qua Thuận Thành, Quế Võ, Gia Bình, kết nối sang Nam Sơn, TP Bắc Ninh, dài khoảng 21,2 km.

Mua bán nhà đất tại Bắc Ninh

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Bắc Ninh

Nội dung chính

    Bản đồ hướng tuyến Vành đai 4 Hà Nội đi qua Bắc Ninh mới nhất

    Vành đai 4 Hà Nội là một trong những công trình giao thông trọng điểm với quy mô lớn bậc nhất khu vực phía Bắc với tổng chiều dài khoảng 112,8 km tuyến đường đi qua 3 tỉnh, thành phố bao gồm Hà Nội, Hưng Yên và Bắc Ninh.

    Dự án Vành đai 4 có tổng mức đầu tư toàn tuyến lên đến gần 86.000 tỷ đồng, được thiết kế với quy mô 6 làn xe cao tốc với tốc độ lưu thông tối đa là 100 km/h.

    Riêng đoạn tuyến đi qua tỉnh Bắc Ninh có tổng chiều dài khoảng 35,3 km, trải dài trên các địa bàn gồm: thị xã Thuận Thành, thị xã Quế Võ, huyện Gia Bình và thành phố Bắc Ninh.

    Hiện tại, ba gói thầu quan trọng là gói 14, 15 và 16 đang được triển khai thi công đồng bộ. Các gói thầu này thuộc dự án thành phần 2.3, đóng vai trò then chốt trong việc hoàn thiện đoạn tuyến đi qua địa bàn Bắc Ninh.

    Dưới đây là bản đồ hướng tuyến Vành đai 4 Hà Nội đi qua Bắc Ninh mới nhất:

    >> Xem thêm: Bản đồ quy hoạch đường vành đai 4 Hà Nội Chi tiết nhất?

    Lưu ý: bản đồ hướng tuyến Vành đai 4 Hà Nội đi qua Bắc Ninh chỉ mang tính chất tham khảo

    Bản đồ hướng tuyến Vành đai 4 Hà Nội đi qua Bắc Ninh mới nhất

    Bản đồ hướng tuyến Vành đai 4 Hà Nội đi qua Bắc Ninh mới nhất (Hình từ Internet)

    Trách nhiệm của các chủ thể trong bảo hành công trình xây dựng ra sao?

    Căn cứ tại Điều 29 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định trách nhiệm của các chủ thể trong bảo hành công trình xây dựng như sau:

    (1) Trong thời gian bảo hành công trình xây dựng, khi phát hiện hư hỏng, khiếm khuyết của công trình thì chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành.

    (2) Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành phần công việc do mình thực hiện sau khi nhận được thông báo yêu cầu bảo hành của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đối với các hư hỏng phát sinh trong thời gian bảo hành và phải chịu mọi chi phí liên quan đến thực hiện bảo hành.

    (3) Nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng được quy định trong hợp đồng xây dựng.

    Trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh do lỗi của nhà thầu mà nhà thầu không thực hiện bảo hành thì chủ đầu tư có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện bảo hành. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về vận hành, bảo trì công trình xây dựng trong quá trình khai thác, sử dụng công trình.

    (4) Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị.

    (5) Xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng:

    - Khi kết thúc thời gian bảo hành, nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành gửi chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu bằng văn bản và hoàn trả tiền bảo hành (hoặc giải tỏa thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng có giá trị tương đương) cho các nhà thầu trong trường hợp kết quả kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị tại khoản 4 Điều 29 Nghị định 06/2021/NĐ-CP đạt yêu cầu;

    - Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tham gia xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị khi có yêu cầu của chủ đầu tư.

    (6) Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình và các nhà thầu khác có liên quan chịu trách nhiệm về chất lượng đối với phần công việc do mình thực hiện kể cả sau thời gian bảo hành.

    (7) Đối với công trình nhà ở, nội dung, yêu cầu, trách nhiệm, hình thức, giá trị và thời hạn bảo hành thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    Sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ phải bảo đảm các quy định nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 16 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:

    Điều 16. Quản lý, sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ
    1. Đất hành lang an toàn đường bộ đã được Nhà nước thu hồi phải được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    2. Việc sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ phải bảo đảm các quy định sau đây:
    a) Bảo đảm an toàn công trình đường bộ và công trình khác trong hành lang an toàn đường bộ;
    b) Không che lấp báo hiệu đường bộ, không ảnh hưởng đến tầm nhìn xe chạy, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
    c) Bảo vệ cảnh quan, môi trường theo quy định của pháp luật.
    [...]

    Như vậy, việc sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ phải bảo đảm các quy định sau đây:

    - Bảo đảm an toàn công trình đường bộ và công trình khác trong hành lang an toàn đường bộ;

    - Không che lấp báo hiệu đường bộ, không ảnh hưởng đến tầm nhìn xe chạy, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

    - Bảo vệ cảnh quan, môi trường theo quy định của pháp luật.

    Lê Minh Vũ
    Từ khóa
    Vành đai 4 Vành đai 4 Hà Nội đi qua Bắc Ninh Bản đồ hướng tuyến Vành đai 4 Hà Nội đi qua Bắc Ninh Trách nhiệm của các chủ thể trong bảo hành công trình xây dựng Sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ Đường bộ
    1