Hạ mâm cúng khi nào thì tốt? Một số lưu ý quang trọng khi hạ mâm cúng

Hạ mâm cúng đúng cách lễ thể hiện lòng thành kính, giữ sự tôn nghiêm và giúp việc thờ cúng trọn vẹn, thuận đạo lý tâm linh.

Nội dung chính

    Hạ mâm cúng khi nào thì tốt?

    Việc cúng lễ vào các dịp đặc biệt như rằm, mùng 1, lễ Tết, giỗ chạp hay các thời điểm quan trọng của gia đình luôn gắn liền với mâm lễ vật dâng lên thần linh và tổ tiên. Trên bàn thờ thường có hoa tươi, trái cây, bánh kẹo, cỗ mặn và những nén hương được thắp lên với lòng thành kính.

    Số nén hương thường là số lẻ, 1 hoặc 3 nén cho mỗi bát hương vì số lẻ mang tính dương, hướng về phần âm.

    Khi hương được thắp lên, gia chủ khấn mời các bậc bề trên về thụ hưởng lễ vật, chứng giám lòng thành và phù hộ độ trì cho con cháu. Sau khi cúng, lễ vật sẽ được hạ xuống để mọi người cùng hưởng lộc.

    Theo nghi lễ truyền thống, thời điểm tốt để hạ mâm cúng là sau khi hương cháy hết ba tuần, tức là ba lượt hương. Một tuần hương được tính bằng thời gian cháy hết một nén hương, thường kéo dài từ 30 phút đến hơn một tiếng tùy theo loại hương sử dụng.

    Việc thắp hương có thể thực hiện liên tiếp, không cần đợi tàn hết lượt trước, chỉ cần lượt cũ cháy quá nửa là có thể tiếp tục lượt kế tiếp.

    Trong cuộc sống hiện đại, nhiều gia đình không có đủ thời gian để đợi hết ba tuần hương, vì vậy thường chỉ thắp hai tuần, thậm chí một tuần hương. Khi hương cháy gần hết, có thể khấn xin hạ lễ. Điều quan trọng vẫn là sự thành tâm, chứ không chỉ ở thời gian.

    Dân gian cho rằng nên cúng và thắp hương từ 6 giờ đến 10 giờ sáng là đẹp nhất, bởi đây là khoảng thời gian khởi đầu cho một ngày mới, dương khí thịnh vượng, thích hợp để gửi gắm mong cầu an lành.

    Khi thực hiện nghi lễ, cần ăn mặc chỉnh tề, kín đáo, tránh sự luộm thuộm hay màu mè không phù hợp với không gian linh thiêng. Sự trang nghiêm và thành kính trong cách ăn mặc cũng thể hiện lòng tôn trọng đối với bề trên và thần linh.

    Hạ mâm cúng khi nào thì tốt?

    Hạ mâm cúng khi nào thì tốt? (Hình từ Internet)

    Một số lưu ý quang trọng khi hạ mâm cúng

    Sau khi hương đã tàn hoặc đã khấn xin được hạ lễ, cần thực hiện việc hạ mâm cúng một cách cẩn trọng và trang nghiêm. Đây không chỉ là thao tác dọn dẹp thông thường mà còn là phần tiếp nối của nghi lễ, thể hiện sự kính trọng đối với thần linh và tổ tiên.

    Không nên vội vàng hạ lễ khi hương chưa tàn hoặc chưa khấn xin rõ ràng. Dù trong hoàn cảnh gấp rút, cũng nên dành vài phút để thắp nén hương, khấn nguyện và xin phép trước khi đưa lễ vật xuống.

    Khi hạ lễ, nên dùng hai tay nâng mâm hoặc các vật phẩm trên bàn thờ, tránh thái độ lơ là hay xô lệch. Lễ vật sau khi hạ được gọi là "lộc", cần được chia sẻ cho mọi người trong nhà cùng hưởng. Tuyệt đối không vứt bỏ hay làm rơi vãi, bởi đây là phần lộc thiêng liêng, thể hiện sự ban phước của tổ tiên.

    Nước cúng, hoa quả, bánh kẹo, cơm cúng... đều có thể dùng sau lễ, tuy nhiên cần đảm bảo còn sạch sẽ, nguyên vẹn. Không dùng lại lễ vật đã bị ôi thiu, hư hỏng vì điều đó có thể gây ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của nghi lễ.

    Sau khi hạ lễ, bàn thờ cần được dọn dẹp gọn gàng, lau sạch tro hương rơi vãi, cắm lại hoa nếu còn tươi, thay nước mới trong chén thờ. Việc giữ cho bàn thờ sạch sẽ, thanh tịnh không chỉ là vấn đề thẩm mỹ mà còn mang ý nghĩa tâm linh, thể hiện lòng hiếu kính và sự chăm chút chu đáo với không gian thờ cúng trong nhà.

    Văn khấn xin hạ mâm cúng

    Dưới đây là mẫu văn khấn xin hạ mâm cúng đơn giản dễ nhớ 

    Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

    Con kính lạy:

    Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần

    Ngài Bản cảnh Thành hoàng

    Ngài Bản xứ Thổ địa – Tài thần

    Chư vị Tiền chủ, Hậu chủ

    Cửu huyền Thất tổ, gia tiên nội ngoại họ...

    Hôm nay là ngày... tháng... năm...,

    Tại: (ghi rõ địa điểm hành lễ, ví dụ: tư gia, số nhà..., thôn/xóm..., xã/phường..., huyện/quận..., tỉnh/thành...).

    Tín chủ con là: (họ tên đầy đủ)

    Ngụ tại: (địa chỉ cư trú hiện nay)

    Con cùng toàn thể gia quyến thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật, thắp nén tâm hương, dâng lên trước án, kính mời chư vị thần linh, tổ tiên nội ngoại lai lâm hương án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật.

    Nay lễ đã hoàn, hương đã gần tàn, con xin phép được hạ lễ, thu dọn lễ vật để gia đình thụ lộc, cầu mong chư vị thần linh, tổ tiên chứng minh, phù hộ độ trì cho toàn gia an khang, thịnh vượng, vạn sự hanh thông, mọi điều như ý.

    Tín chủ cúi xin được cảm tạ và kính cáo.

    Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

    Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người

    Tại Điều 6 Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người như sau:

    - Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.

    - Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo.

    - Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

    - Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.

    - Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.

    saved-content
    unsaved-content
    258