Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Bảng giá đất Tại Nguyễn Trân Thành phố Quy Nhơn Bình Định

Căn cứ pháp lý: Ban hành kèm theo văn bản số 65/2019/QĐ-UBND ngày 18/12/2019 của UBND tỉnh Bình Định được sửa đổi bổ sung bởi văn bản số 88/2020/QĐ-UBND ngày 18/12/2020 của UBND tỉnh Bình Định
STT Quận/Huyện Tên đường/Làng xã Đoạn: Từ - Đến Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Vị trí 4 Vị trí 5 Loại đất
1 Thành phố Quy Nhơn Nguyễn Trân Trọn đường, lộ giới 9m (Khu sân bay) 10.400.000 - - - - Đất ở đô thị
2 Thành phố Quy Nhơn Nguyễn Trân Trọn đường, lộ giới 9m (Khu sân bay) 5.200.000 - - - - Đất TM-DV đô thị
3 Thành phố Quy Nhơn Nguyễn Trân Trọn đường, lộ giới 9m (Khu sân bay) 4.160.000 - - - - Đất SX-KD đô thị

Bảng Giá Đất Thành Phố Quy Nhơn, Bình Định: Đoạn Đường Nguyễn Trân

Bảng giá đất của Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định cho đoạn đường Nguyễn Trân, loại đất ở đô thị, đã được cập nhật theo Quyết định số 65/2019/QĐ-UBND ngày 18/12/2019 của UBND tỉnh Bình Định. Bảng giá này cung cấp thông tin về mức giá cho từng vị trí cụ thể trong đoạn đường, giúp người dân và nhà đầu tư có cái nhìn rõ ràng về giá trị bất động sản và đưa ra quyết định đầu tư hoặc mua bán đất đai hiệu quả.

Vị trí 1: 10.400.000 VNĐ/m²

Vị trí 1 trên đoạn đường Nguyễn Trân có mức giá 10.400.000 VNĐ/m². Khu vực này nằm từ giáp đường nội bộ khu biệt thự (A5) với lộ giới 12m trong khu Đông đường Điện Biên Phủ. Đây là khu vực có giá trị đất cao nhất trong đoạn đường, phản ánh sự thuận lợi về vị trí địa lý và tiềm năng phát triển của khu vực gần sân bay. Khu vực này có lộ giới rộng và nằm trong khu vực phát triển đô thị, điều này góp phần làm tăng giá trị của đất tại đây.

Bảng giá đất theo Quyết định số 65/2019/QĐ-UBND cung cấp thông tin chi tiết về giá trị đất tại đoạn đường Nguyễn Trân, Thành phố Quy Nhơn. Mức giá tại vị trí 1 cho thấy khu vực này có giá trị cao, phù hợp cho các dự án đầu tư lớn hoặc những người mua tìm kiếm vị trí đắc địa gần khu vực sân bay. Việc nắm rõ thông tin về giá trị đất sẽ giúp các cá nhân và tổ chức đưa ra quyết định đầu tư hoặc mua bán đất đai một cách chính xác và hiệu quả, đồng thời phản ánh sự phân bổ giá trị theo từng khu vực cụ thể trong thành phố.