Bảng giá đất Tại Ngô Thì Sĩ Thành phố Quy Nhơn Bình Định

Căn cứ pháp lý: Ban hành kèm theo văn bản số 65/2019/QĐ-UBND ngày 18/12/2019 của UBND tỉnh Bình Định được sửa đổi bổ sung bởi văn bản số 88/2020/QĐ-UBND ngày 18/12/2020 của UBND tỉnh Bình Định
STT Quận/Huyện Tên đường/Làng xã Đoạn: Từ - Đến Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Vị trí 4 Vị trí 5 Loại đất
1 Thành phố Quy Nhơn Ngô Thì Sĩ Lộ giới 10m: từ đường Chế Lan Viên - Đến đường Ngô Tất Tố-Khu QHDC Trại Gà 6.200.000 - - - - Đất ở đô thị
2 Thành phố Quy Nhơn Ngô Thì Sĩ Lộ giới 10m: từ đường Chế Lan Viên - Đến đường Ngô Tất Tố-Khu QHDC Trại Gà 3.100.000 - - - - Đất TM-DV đô thị
3 Thành phố Quy Nhơn Ngô Thì Sĩ Lộ giới 10m: từ đường Chế Lan Viên - Đến đường Ngô Tất Tố-Khu QHDC Trại Gà 2.480.000 - - - - Đất SX-KD đô thị

Bảng Giá Đất Thành Phố Quy Nhơn, Bình Định: Đoạn Đường Ngô Thì Sĩ

Bảng giá đất của Thành phố Quy Nhơn, Bình Định cho đoạn đường Ngô Thì Sĩ (từ lộ giới 10m, từ đường Chế Lan Viên đến đường Ngô Tất Tố, thuộc Khu QHDC Trại Gà), loại đất ở đô thị, đã được cập nhật theo Quyết định số 65/2019/QĐ-UBND ngày 18/12/2019 của UBND tỉnh Bình Định. Bảng giá này cung cấp thông tin chi tiết về mức giá đất tại từng vị trí trong đoạn đường, giúp người dân và nhà đầu tư nắm rõ giá trị và đưa ra quyết định chính xác khi mua bán hoặc đầu tư bất động sản.

Vị trí 1: 6.200.000 VNĐ/m²

Vị trí 1 trên đoạn đường Ngô Thì Sĩ có mức giá cao nhất là 6.200.000 VNĐ/m². Đây là khu vực có giá trị đất cao nhất trong đoạn đường này, cho thấy đây là một vị trí đắc địa với nhiều lợi thế về cơ sở hạ tầng, tiện ích công cộng và giao thông thuận tiện. Khu vực này nằm giữa các điểm quan trọng như đường Chế Lan Viên và đường Ngô Tất Tố, thuộc Khu QHDC Trại Gà, một khu vực đang được phát triển mạnh mẽ với nhiều tiềm năng gia tăng giá trị bất động sản.

Bảng giá đất theo Quyết định số 65/2019/QĐ-UBND cung cấp cái nhìn rõ ràng về giá trị đất tại đoạn đường Ngô Thì Sĩ, Thành phố Quy Nhơn. Việc hiểu rõ giá trị tại từng vị trí giúp các cá nhân và tổ chức đưa ra quyết định đầu tư hoặc giao dịch bất động sản một cách chính xác và hiệu quả, đồng thời phản ánh sự phân bổ giá trị theo từng khu vực cụ thể.