NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 5 năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP
NGÀY 07 THÁNG 7 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm
2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách
tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ
về một số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 8 năm
2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 21/2015/TT-NHNN ngày 16 tháng 11 năm
2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP
ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản,
có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.
Thông tư số 12/2018/TT-NHNN ngày 27 tháng 4 năm
2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều
Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP
ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 4 năm 2018.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính
phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Tín dụng các ngành kinh tế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính
phủ về một số chính sách phát triển thủy sản[1],[2].
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.[3]
Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định việc
cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu
cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản xa bờ và
cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát
triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số
89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)
và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 17/2018/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng:
a)[4]
Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa
đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP);
b) Các ngân hàng thương mại
được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;
c) Các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc cho vay
1. Chủ tàu
có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục
đích và hoàn trả gốc, lãi đúng hạn cho ngân hàng thương mại theo hợp đồng
tín dụng.
2. Ngân hàng thương mại thực
hiện cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Thông tư này. Những nội dung
không được quy định trong Thông tư này thì ngân hàng thương mại thực hiện cho vay
theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
Điều 3.
Mục đích vay vốn
1.[5]
Cho vay để chủ tàu đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu
dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4
Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định
số 89/2015/NĐ-CP).
2.[6]
Cho vay vốn lưu động đối với chủ tàu khai thác hải sản xa bờ và chủ tàu dịch vụ
hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số
67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).
Điều 4. Điều
kiện vay
1. Đối với cho vay đóng mới,
nâng cấp tàu khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần khai thác hải sản:
a) Tàu đóng mới phải có tổng
công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính
dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp
công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;
b) Chủ tàu có tên trong danh
sách phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương là đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả
năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;
c) Chủ tàu cam kết mua đầy đủ
bảo hiểm theo quy định đối với thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên tàu
(bảo hiểm mọi rủi ro) sau khi hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu và trước
khi đưa vào sử dụng;
d) Phương án vay vốn được
ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi.
2.[7]
Đối với cho vay vốn lưu động:
Chủ tàu vay vốn lưu động đáp
ứng các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng
đối với khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Điều 5.
Hạn mức, lãi suất và thời hạn cho vay
1.[8] Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại
điểm e, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ
sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).
2. Việc cho vay đóng mới,
nâng cấp tàu được Ngân sách Nhà nước cấp bù một phần lãi suất. Hồ sơ, thủ tục
và quy trình cấp bù lãi suất được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Lãi suất nợ quá hạn: Lãi
suất nợ quá hạn (bao gồm cả phần hỗ trợ lãi suất của Nhà nước) do ngân hàng
thương mại và chủ tàu thỏa thuận theo quy định của pháp luật và được quy định
trong hợp đồng tín dụng.
4. Thời hạn cho vay
a)[9] Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất đóng mới, nâng cấp tàu
khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ được thực
hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được
sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP);
b) Thời hạn cho vay vốn lưu
động do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận, nhưng không quá 12 tháng kể
từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng.
Điều 6.
Tài sản bảo đảm
1. Ngân hàng thương mại nhận
con tàu đóng mới, nâng cấp để khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ làm
tài sản bảo đảm cho khoản vay. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với con tàu
đóng mới, nâng cấp được thực hiện theo quy định hiện hành.
2.[10]
(được bãi bỏ)
Điều 7.
Phân loại nợ và xử lý rủi ro
1.[11] Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm khoản nợ
vay của chủ tàu mới khi nhận bàn giao từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ
tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.
2. Cơ chế xử lý rủi ro trong
trường hợp do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng đối với khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu, ngân hàng thương mại được
xử lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của
Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.
3. Trường hợp chủ tàu không
trả nợ gốc và lãi do các nguyên nhân khác, ngân hàng thương mại xem xét xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều
7a. Cơ chế bàn giao khoản nợ vay[12]
Việc bàn giao lại tàu và khoản
nợ vay đóng mới, nâng cấp tàu của chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện
dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc đã hoàn thành đóng mới nhưng không đủ năng lực
để hoạt động (sau đây gọi là chủ tàu cũ) cho chủ tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thay thế (sau đây gọi là chủ tàu mới)
theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP
được thực hiện như sau:
a) Chủ tàu mới nhận bàn giao
toàn bộ khoản nợ vay từ chủ tàu cũ, bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi phát sinh
mà chủ tàu cũ chưa trả cho ngân hàng cho vay trước thời điểm bàn giao (nếu có).
Việc hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính;
b) Căn cứ thỏa thuận giữa chủ
tàu cũ và chủ tàu mới về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay, ngân hàng
thương mại, chủ tàu cũ và chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ, trong đó nêu
rõ dư nợ vay, số tiền lãi phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm
của khoản nợ vay, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác phù hợp
với quy định của pháp luật hiện hành;
c) Chủ tàu mới và ngân hàng
thương mại ký kết thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định
của pháp luật hiện hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ
tàu mới thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa
đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) sau khi trừ đi thời
gian vay vốn hỗ trợ lãi suất của chủ tàu cũ tại thời điểm bàn giao khoản nợ
vay;
d) Thời điểm ký kết thỏa thuận
cho vay giữa ngân hàng thương mại và chủ tàu mới không phụ thuộc vào quy định về
thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu tại khoản 4 Điều 13
Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định số
17/2018/NĐ-CP). Thời gian giải ngân vốn vay hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới
để tiếp tục đóng mới, nâng cấp tàu trong trường hợp chủ tàu cũ chưa hoàn thành
việc đóng mới, nâng cấp tàu được thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 11 Thông tư này.
Điều 8.
Quyền hạn và trách nhiệm của chủ tàu
1. Chủ tàu có quyền đề nghị
vay với thời hạn và hạn mức vay thấp hơn quy định tại khoản 1 và
khoản 4 Điều 5 Thông tư này để phù hợp với phương án kinh doanh và được quyền
trả nợ trước hạn đối với khoản vay.
2. Cung cấp đầy đủ, trung thực
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu
cung cấp cho ngân hàng thương mại để thẩm
định và quyết định cho vay.
3. Trường hợp Ngân sách Nhà
nước thu hồi số tiền cấp bù lãi suất do phát hiện chủ tàu có sai phạm trong việc
sử dụng vốn vay hoặc các khoản nợ quá hạn của chủ tàu không phải do nguyên nhân
khách quan, bất khả kháng, chủ tàu có trách nhiệm hoàn trả lại cho ngân hàng
thương mại toàn bộ phần lãi suất cấp bù bị thu hồi.
4.[13] Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản nợ vay và tài sản hình
thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản
3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và
trách nhiệm của chủ tàu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có
liên quan.
Điều 9.
Trách nhiệm của ngân hàng thương mại[14]
1. Xây dựng kế hoạch, bố trí
nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại
Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.
2. Xây dựng quy định nội bộ
hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn
và an toàn về nguồn vốn cho vay phù hợp với quy định tại Thông tư này và các
quy định của pháp luật có liên quan.
3. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam khi phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay thực hiện chính sách tín dụng
theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Thực hiện theo dõi, kiểm
tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận
tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
5. Thực hiện báo cáo tình
hình cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
6. Phối hợp với chủ tàu để
xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu
dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1
Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1
Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).
7. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và kết quả thẩm định đối với chủ
tàu mới để có ý kiến về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ
sang chủ tàu mới, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xem xét, quyết định phê duyệt chủ tàu mới thay thế chủ tàu cũ theo cơ chế
chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.
8. Hướng dẫn chi nhánh,
phòng giao dịch thống nhất về hồ sơ, tài liệu liên quan, đồng thời chủ động phối
hợp với chủ tàu mới để thực hiện các thủ tục bàn giao khoản nợ vay, tài sản bảo
đảm của khoản nợ vay từ chủ tàu cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.
9. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.
Điều
10. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Vụ Tín dụng các ngành
kinh tế:
a) Chủ trì, phối hợp với Vụ
Chính sách tiền tệ, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc tham mưu
cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển
khai thực hiện Thông tư này;
b) Định kỳ hoặc đột xuất tổng
hợp, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kết quả cho vay theo quy định tại Thông
tư này.
2. Vụ Chính sách tiền tệ:
a) Tham mưu cho Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước thực hiện các công cụ điều hành chính sách tiền tệ theo quy
định tại điểm d, khoản 4 Điều 9 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;
b) Phối hợp với Vụ Tín dụng
các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện.
3. Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng:
a) Thực hiện thanh tra, giám
sát việc cho vay của ngân hàng thương mại đối với chủ tàu theo quy định của Thông
tư này;
b) Phối hợp với Vụ Tín dụng
các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong
quá trình triển khai thực hiện.
4. Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi, kiểm tra việc triển khai cho vay của các ngân hàng thương mại đối
với chủ tàu trên địa bàn; kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương kết quả thực hiện và những vướng
mắc phát sinh trong quá trình triển khai trên địa bàn.
Điều
11. Điều khoản thi hành [15],[16]
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.
2.[17] Ngân hàng thương mại và chủ tàu ký kết hợp đồng tín dụng
đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
67/2014/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 và giải ngân đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2018. Đối với các khoản giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018,
lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành và chủ tàu không được hưởng hỗ trợ lãi suất.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại,
các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư
này./.
NGÂN HÀNG........
BÁO
CÁO KẾT QUẢ CHO VAY KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ THEO THÔNG TƯ SỐ........./2014/TT-NHNN
NGÀY........ THÁNG........ NĂM............ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Tháng... Năm...
Đơn vị: triệu đồng,
chiếc tàu, khách hàng
STT
|
Mục đích vay vốn
|
Số lượng tàu được đóng mới/ nâng cấp lũy kế từ đầu chương trình
|
Tổng số tiền cam kết cho vay theo hợp đồng tín dụng
|
Doanh số cho vay lũy kế từ đầu chương trình
|
Doanh số thu nợ lũy kế
từ đầu chương trình
|
Dư nợ tại thời điểm báo cáo
|
Số khách hàng còn đang dư nợ
|
Số lượt khách hàng được vay vốn lũy kế từ đầu chương trình
|
Tổng số
|
Trong đó:
|
Cá nhân, hộ gia đình
|
Hợp tác xã
|
Doanh nghiệp
|
Tổ chức khác
|
Nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ
|
Nợ quá hạn
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
1
|
Chi nhánh A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho vay đóng mới
tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho vay đóng mới
tàu khai thác hải sản xa bờ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho vay nâng cấp
tàu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho vay vốn lưu
động
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Chi nhánh B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho vay đóng mới
tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho vay đóng mới
tàu khai thác hải sản xa bờ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho vay nâng cấp
tàu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho vay vốn lưu
động
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổng cộng
(1+2+...), trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho vay đóng mới
tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho vay đóng mới
tàu khai thác hải sản xa bờ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho vay nâng cấp
tàu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho vay vốn lưu
động
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Ngày số liệu là ngày cuối cùng của
tháng báo cáo.
- Hình thức gửi báo cáo:
+ Bằng văn bản: Vụ Tín dụng các ngành
kinh tế - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - 25 Lý Thường Kiệt - Hoàn Kiếm - Hà Nội;
+ Email: tindungsbv@gmail.com.
+ Liên hệ: 0439360407 (máy lẻ 518058)
Lập biểu
(Ghi rõ tên, số điện thoại người báo cáo)
|
Ngân hàng
(Người đại diện hợp pháp
của ngân hàng ký tên và đóng dấu)
|
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
[1]
Thông tư số 21/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
22/2014/ TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng
dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng
7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín
dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát
triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7
năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Tín dụng các ngành kinh tế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng
dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng
7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.”
[2]Thông
tư số 12/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 22/2014/TT-NHNN
ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện
chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín
dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các
tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát
triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7
năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số
17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số
chính sách phát triển thủy sản;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Tín dụng các ngành kinh tế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng
dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng
7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi
tắt là Thông tư số 22/2014/TT-NHNN).”
[3]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số
12/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày
15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính
sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 27
tháng 4 năm 2018.
[4]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số
21/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN
ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện
chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực có hiệu lực kể
từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.
[5]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 21/2015/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8
năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng
theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số
chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11
năm 2015.
[6]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số
12/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày
15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính
sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 27
tháng 4 năm 2018.
[7]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số
12/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày
15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính
sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 27
tháng 4 năm 2018.
[8]Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 12/2018/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định
số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách
phát triển thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 4 năm 2018.
[9]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số
21/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN
ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện
chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực có hiệu lực kể
từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.
[10]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 12/2018/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định
số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách
phát triển thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 4 năm 2018.
[11]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số
12/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày
15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính
sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 27
tháng 4 năm 2018.
[12]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số
12/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày
15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính
sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 27
tháng 4 năm 2018.
[13]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số
12/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày
15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính
sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 27
tháng 4 năm 2018.
[14]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số
12/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày
15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính
sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 27
tháng 4 năm 2018.
[15]
Điều 2 Thông tư số 21/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng
dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng
7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực
có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.”
[16]
Điều 3 Thông tư số 12/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng
dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng
7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực
kể từ ngày 27 tháng 4 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 27 tháng 4 năm 2018.
2. Đối với việc cho vay vốn
lưu động, ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận về việc tiếp tục thực hiện
các nội dung đã ký kết hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại
Thông tư này.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.”
[17]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số
12/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày
15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính
sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 27
tháng 4 năm 2018.