BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 02 năm 2022
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI VÀ BÃI BỎ MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC THẨM
QUYỀN BAN HÀNH, LIÊN TỊCH BAN HÀNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Thông tư số 24/2019/TT-BTNMT
ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi và
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành, liên tịch
ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai.
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đo đạc và bản đồ
ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền
khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số
40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng các Tổng cục: Quản lý đất đai, Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Môi trường;
Cục trưởng các Cục: Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam, Quản lý tài
nguyên nước; Vụ trưởng các Vụ: Tổ chức cán bộ và Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Thông tư sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành, liên tịch ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường.1
Điều 1. Sửa
đổi một số điều của một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Sửa đổi tọa độ trung tâm của
địa danh Đỉnh Phan Xi Păng tại Danh mục Địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn,
kinh tế - xã hội phục vụ công tác thành lập bản đồ Tỉnh Lào Cai ban hành kèm
theo Thông tư số 36/2013/TT-BTNMT ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn,
kinh tế - xã hội phục vụ công tác thành lập bản đồ tỉnh Lào Cai như sau:
Địa danh
|
Nhóm đối tượng
|
Tên ĐVHC cấp xã
|
Tên ĐVHC cấp huyện
|
Tọa độ vị trí tương đối của đối tượng
|
Phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình
|
Tọa độ trung tâm
|
Tọa độ điểm đầu
|
Tọa độ điểm cuối
|
Vĩ độ (độ, phút, giây)
|
Kinh độ (độ, phút, giây)
|
Vĩ độ (độ, phút, giây)
|
Kinh độ (độ, phút, giây)
|
Vĩ độ (độ, phút, giây)
|
Kinh độ (độ, phút, giây)
|
Đỉnh Phan Xi Păng
|
SV
|
xã San Sả Hồ
|
H. Sa Pa
|
22° 18' 14,9"
|
103° 46' 24,1"
|
|
|
|
|
F-48-40-B
|
2. Sửa đổi một số điều của Quy
chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ban hành kèm theo
Thông tư số 16/2014/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và môi trường ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản như sau:
a) Sửa đổi Khoản 4 Điều 4 như
sau:
“4. Các buổi họp Hội đồng đấu
giá được coi là hợp lệ khi ít nhất 2/3 thành viên chính thức của Hội đồng đấu
giá dự họp và phải có Chủ tịch Hội đồng đấu giá chủ trì.”.
b) Bãi bỏ Khoản 3 Điều 7 và Điều
8.
c) Sửa đổi Khoản 1 Điều 9 như
sau:
“1. Thư ký Hội đồng đấu giá
là đại diện của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Hội đồng đấu
giá được thành lập theo quyết định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; là đại diện
của Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Hội đồng đấu giá được thành lập theo
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”.
3. Sửa đổi một số điều của
Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông
tin đất đai như sau:
a) Sửa đổi Khoản 3 Điều 9 như
sau:
“3. Các thông tin đất đai được
công bố công khai như sau:
a) Danh mục dữ liệu có trong
cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Thông tin về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
c) Khung giá đất, bảng giá đất
đã công bố;
d) Thông tin về các thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai;
đ) Các văn bản quy phạm pháp
luật về đất đai.”
b) Bãi bỏ Khoản 4, 5 Điều 9;
Khoản 2 Điều 16.
4. Sửa đổi Khoản 3 Điều 4 Thông
tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị
định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ như sau:
“3. Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền quyết định cho thuê đất, thu hồi đất có mặt nước ven biển theo quy định
tại Điều 59 của Luật Đất đai. Việc giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển
tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm trở vào đất liền
được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai.
Trường hợp dự án đầu tư sử dụng
mặt nước biển tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm
trở ra phía biển được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao các khu vực
biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13
Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động
khai thác khoáng sản như sau:
a) Sửa đổi Khoản 1 như sau:
“1. Trường hợp Giấy phép
khai thác khoáng sản có thời hạn từ 01 năm trở xuống thì tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản thực hiện ký quỹ một lần. Mức tiền ký quỹ bằng 100% (một trăm
phần trăm) số tiền được phê duyệt, có tính yếu tố trượt giá tại thời điểm ký quỹ”.
b) Sửa đổi Khoản 2 như sau:
“2. Trường hợp không thuộc đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều này thì số tiền ký quỹ lần đầu phải tính tới yếu
tố trượt giá tại thời điểm ký quỹ và được xác định như sau:
a) Giấy phép khai thác
khoáng sản có thời hạn dưới 10 (mười) năm: mức ký quỹ lần đầu bằng 25%) (hai mươi
lăm phần trăm) tổng số tiền ký quỹ;
b) Giấy phép khai thác
khoáng sản có thời hạn từ 10 (mười) năm đến dưới 20 (hai mươi) năm: mức ký quỹ
lần đầu bằng 20% (hai mươi phần trăm) tổng số tiền ký quỹ;
c) Giấy phép khai thác khoáng
sản có thời hạn từ 20 (hai mươi) năm trở lên: mức ký quỹ lần đầu bằng 15% (mười
lăm phần trăm) tổng số tiền ký quỹ.”
c) Bổ sung Khoản 2a như sau:
“2a. Đối với những Quyết định
ký quỹ bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Quyết định đã được
phê duyệt”.
62. (được bãi bỏ)
Điều 2. Bãi
bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành, liên tịch ban
hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường
1. Lĩnh vực đất đai:
Thông tư số 26/2013/TT-BTNMT
ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
xác định diện tích đất loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp quy định tại
Điều 31 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về
chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
2. Lĩnh vực tài nguyên nước:
Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
quy định bảo vệ tài nguyên nước dưới đất.
3. Lĩnh vực địa chất và khoáng
sản:
a) Quyết định số
02/2006/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quy định về tài liệu và thủ tục công nhận chỉ tiêu tạm thời tính
trữ lượng khoáng sản rắn;
b) Quyết định số
14/2006/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quy định về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê
duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản;
c) Thông tư số 38/2017/TT-BTNMT
ngày 16 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
phương pháp quy đổi từ giá tính thuế tài nguyên để xác định giá tính tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản.
4. Lĩnh vực môi trường:
a) Quyết định số
10/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 8 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quy định chứng nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
đã hoàn thành xử lý triệt để theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Quyết định số
19/2007/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc ban hành quy định điều kiện và hướng dẫn hoạt động dịch vụ thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường của tổ chức dịch vụ thẩm định;
c) Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT
ngày 03 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường cần phải xử lý;
d) Thông tư số 01/2013/TT-BTNMT
ngày 28 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
phế liệu được phép nhập khẩu để làm nguyên liệu sản xuất;
đ) Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT
ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định đề
án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản;
e) Thông tư liên tịch số
12/2007/TTLT-BTNMT-BNV ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định tổ chức, bộ phận
chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
5. Lĩnh vực đo đạc và bản đồ:
a) Thông tư số 32/2010/TT-BTNMT
ngày 08 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
b) Thông tư số 14/2011/TT-BTNMT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và
bản đồ;
c) Thông tư số 46/2015/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về chế độ
báo cáo trong hoạt động đo đạc và bản đồ;
d) Thông tư số 48/2015/TT-BTNMT
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
quản lý, cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ;
đ) Thông tư số 49/2015/TT-BTNMT
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc;
e) Thông tư liên tịch số
03/2006/TTLT-BTNMT-BVHTT ngày 15 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn quản lý hoạt động xuất bản bản đồ.
6. Lĩnh vực khác:
a) Quyết định số
07/2008/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành tài nguyên và
môi trường;
b) Thông tư liên tịch số
30/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp ngạch và chuyển xếp lương viên chức ngành tài
nguyên và môi trường.
Điều 3. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành3
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
2. Tổng cục Quản lý đất đai; Tổng
cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam; Tổng cục Môi trường; Cục Đo đạc, Bản đồ và
Thông tin địa lý Việt Nam; Cục Quản lý tài nguyên nước; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ
Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Thông tư này.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân các cấp, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Bộ trưởng Trần Hồng Hà (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, TCQLĐĐ.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Minh Ngân
|
1 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2021 có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý đất đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai.
2
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại 8 Điều 11 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.
3 Điều 10 và Điều 11 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 202 quy định như sau:
“Điều 10. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Tổng cục Quản lý đất đai
chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ
chức thực hiện Thông tư này ở địa phương.
4. Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết.
Điều 11. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.
2. Trường hợp chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng mà đã nộp hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ theo đúng quy định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành thì không phải lập lại hồ sơ theo quy định tại Thông tư này. Đến thời điểm
kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất năm 2020 mà các chỉ tiêu sử dụng đất trong kỳ
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện để p hê duyệt và thực hiện cho đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo
được phê duyệt.
3. Đối với các trường hợp chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng đã được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận trong chỉ tiêu sử dụng đất còn lại mà chưa thực hiện hết của kỳ quy
hoạch sử dụng đất năm 2020 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cập nhật nhu cầu
sử dụng đất vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt để tiếp tục tổ chức thực hiện; đồng thời cập nhật vào
quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 theo quy định của pháp luật.
4. Đối với phương án sử dụng
đất của công ty nông, lâm nghiệp, phương án sử dụng đất bàn giao cho địa phương
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngà y Thông tư này có hiệu
lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện và không phải thực hiện theo quy định
của Thông tư này.
Đối với phương án sử dụng đất
của công ty nông, lâm nghiệp, phương án sử dụng đất bàn giao cho địa phương
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành thì phải thực hiện theo quy định của Thông tư này.
5. Đối với trường hợp nộp hồ
sơ thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng
nhận mà có yêu cầu thành phần là bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng
minh quân đội hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng
minh nhân thân thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư mà không yêu cầu người nộp hồ sơ phải nộp các giấy tờ này để chứng
minh nhân thân trong trường hợp dữ liệu quốc gia về dân cư được chia sẻ và kết
nối với dữ liệu của các ngành, các lĩnh vực (trong đó có lĩnh vực đất đai).
6. Đối với địa bàn cấp huyện
không có đơn vị hành chính cấp xã thì hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị hành
chính cấp huyện; đối với hồ sơ thực hiện thủ tục mà có nội dung xác nhận của
đơn vị hành chính cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc xác nhận
hoặc phân cấp, ủy quyền thực hiện việc xác nhận theo q uy định của pháp luật về
tổ chức chính quyền địa phương, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc
thành lập đơn vị hành chính cấp huyện.
7. Chuyển khoản 5 Điều 11 của
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT (được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 7 của
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT) thành khoản 7 Điều 11 của Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT.
8. Thông tư này bãi bỏ khoản
1 Điều 19, khoản 3 Điều 20 của Thông tư số 02/2015/TT -BTNMT; Điều 4, các khoản
2, 3, 4, 5 và 6 Điều 7, khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 của Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT; khoản 6 Điều 1 Thông tư số 24/2019/TT-BTNMT.
9. Bổ sung Mẫu số 04đ/ĐK ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT; thay thế Mẫu số 03a, bổ sung mẫu 03b, 03c, bảng 01, 02
kèm theo mẫu 3a, 3b, 3c và bảng 03 kèm theo mẫu 3a ban hành kèm theo Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ; thay thế Phụ lục số 01, 05, 06 ban hành kèm theo Thông tư số
61/2015/TT-BTNMT.”